Mỹ
Giá xuất khẩu phế bulk từ Bờ Đông Mỹ đã ổn định trong tuần này và hiện tại sự chú ý tới tập trung vào tuần mua tháng Chín, dự kiến sẽ sau Lễ Lao động 05/09.
Thêm hai lô hàng bulk của Mỹ đến Thổ Nhĩ Kỳ với mức ổn định là 227usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, HMS 80:20 và giá phế vụn là 232usd/tấn CFR.
Giá thép tấm tiếp tục giảm tại Mỹ tuần này, do các nhà máy đã sẵn sàng để cạnh tranh để tìm kiếm các đơn đặt mua hàng hiện đang rất hạn chế, nhưng nhu cầu tiêu thụ suy yếu và mức tồn kho cao đang duy trì hoạt động mua bán ở mức tối thiểu. Giá bán A36 dưới 600usd/tấn ngắn giao đến hầu hết các khu vực, giá ở mức khoảng 580-600usd/tấn ngắn giao đến miền Trung Tây. Tại khu vực Đông Nam một số nhà máy cố gắng để đẩy giá lên 620usd/tấn ngắn và không nhìn có chào giá nào dưới 600usd/tấn ngắn đã giao. Chào giá nhập khẩu mới có thể trong phạm vi 490-560usd/tấn ngắn đã giao đến thi trường Houston, nhưng phần lớn A36 chào bán ở mức 500-540usd/tấn ngắn đến Houston.
Platts hạ định giá tấm A36 còn 550-570usd/ tấn ngắn từ 580-590usd/tấn ngắn, xuất xưởng nhà máy đông nam Mỹ. Ngoài ra, Platts hạ định giá nhập khẩu tấm đến Mỹ còn 500-540usd/tấn ngắn từ 520-550usd/tấn ngắn. Giá này là trên cơ sở CIF Houston.
Thị trường tấm mỏng Mỹ vẫn lo lắng hoạt động kinh doanh giảm xuống trong tháng Bảy và tháng Tám sẽ không cải thiện sau ngày Lễ Lao động 05/09 như nhiều người dự đoán.
Một nhà máy đã giảm chào giá xuất xưởng HRC cho một người mua còn 590usd/tấn ngắn từ 600usd/tấn ngắn trong tuần trước. Giá cho tấm mỏng mạ kẽm và cuộn cán lạnh không thay đổi ở mức 800usd/tấn ngắn. Một nhà máy cho biết giảm giá HDG còn khoảng 805usd/tấn ngắn, nhưng không thấp hơn. Các nhà máy đang bán HRC với giá trung bình là 580usd/tấn ngắn, với một số chào giá thấp nhất là 560usd/tấn ngắn cho những đơn hàng lớn có khối lượng lớn hơn mức khối lượng tối đa 500 tấn ngắn mà Platts dùng để định giá.
Platts duy trì định giá HRC và CRC ở mức 580-600usd/tấn ngắn và 790-810usd/tấn ngắn, tương ứng. Cả hai giá này theo cơ sở xuất xưởng Midwest (Indiana).
Các nhà máy thép cây ở Mỹ đã bị mất các giao dịch với khách hàng, đang ra sức khuyến khích mua trong một thị trường có nhu cầu tiêu thụ chập chạp và mức tồn kho cao của nguyên liệu nhập khẩu. Dựa trên phản hồi của thị trường, Platts hạ định giá thép cây ở vùng đông nam của Mỹ còn 500-520usd/tấn ngắn xuất xưởng, giảm từ mức 520-550usd/tấn ngắn.
Phạm vi giá thép cây là 470-540usd/tấn ngắn xuất xưởng. Giá thép cây đã suy yếu trong khu vực Midwest Mỹ do như người mua tiếp tục có dự đoán giá cả tiêu cực cũng như đang nỗ lực triệt để với hàng tồn kho giá cao hơn, các nguồn tin thị trường cho biết. Platts hạ định giá thép cây Midwest hàng tuần còn 510-530usd/tấn ngắn xuất xưởng hôm thứ Hai từ mức 535-550usd/tấn ngắn. Định giá đã đạt đỉnh 560-585usd/tấn ngắn xuất xưởng vào nagy2 09/05 và duy trì ở mức đó cho đến ngày 27/06, thời điểm định giá giảm xuống còn 550-565usd/tấn ngắn.
Chào giá mới dựa trên giá của Thổ Nhĩ Kỳ là 410-415usd/tấn (372-376usd/tấn ngắn) CFR Houston đã không thu hút được bất cứ quan tâm nào. Một giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ khác tại mức 405-410usd/tấn (367-372 usd/tấn ngắn) CFR Houston. Dựa trên phản hồi của thị trường, Platts định giá nhập khẩu thép cây hàng ngày vẫn ở mức 372-377usd/tấn ngắn CIF Houston.
Giá cuộn trơn Mỹ vẫn duy trì ổn định, nhưng các nguồn tin chỉ ra một số suy yếu trên thị trường. Platts duy trì định giá cuộn trơn dạng lưới Mỹ hàng tuần tại mức 510-540usd/tấn ngắn xuất xưởng.
CIS
Tuần này giá bán của HRC của CIS là 375usd/tấn FOB Biển Đen chủ yếu dành cho các thị trường Địa Trung Hải và Bắc Phi. Hiện cũng đã có giá bán CRC 410-415usd/tấn FOB. Đặc biệt là các nhà máy của Nga được cho là đã bảo đảm được các giao dịch cao hơn. CIS hiện đang phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng tăng từ Thổ Nhĩ Kỳ về thị trường xuất khẩu truyền thống của họ. Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ chào bán HRC với 385usd/tấn FOB và vì thế giá CIS sẽ vào khoảng 370usd/tấn FOB Biển Đen vẫn tiêp tục thu hút. 25/08, Platts thay đổi định giá HRC hàng ngày của CIS 365-375usd/tấn FOB Biển Đen, tăng 5usd/tấn trong ngày với định giá CRC tăng 2.5usd/tấn lên đến 405-415usd/tấn.
Giá xuất khẩu phôi thanh CIS vẫn ổn định trong tuần này. Người mua ở Thổ Nhĩ Kỳ đa phần tiếp tục không tham gia để cố gắng kéo giá chào phôi thanh giảm xuống, nhưng các nhà sản xuất CIS chống cự và đã hoạt động nhiều hơn ở những nơi khác để cố gắng tận dụng cơ hội hiếm hoi khi mà phôi thanh của Trung Quốc không cạnh tranh.
Giá đặt mua phôi Ukraina, 40.000-50.000 tấn, đến Saudi Arabia chốt tại mức 345usd/tấn CFR Jeddah. Tùy thuộc vào chi phí vận chuyển, ước tính khoảng 20-25/tấn, mức giá FOB Biển Đen có thể vào khoảng 320-325usd/tấn.
Tại Thổ Nhĩ Kỳ, chào giá trong khoảng 320-325usd/tấn FOB Biển Đen, tương tự như chào giá Iran. Một nhà cán lại cho biết 315-320usd/tấn FOB sẽ khả thi. Một số đặt hàng nhỏ được thực hiện bởi các nhà máy nhỏ ở mức 328-330usd/tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ, tương ứng với 315-320usd/tấn FOB.
Một chào giá CIS đến Manila ở mức 340usd/tấn CFR từ CIS, mặc dù nó không được chốt vì các vấn đề kỹ thuật. Chào giá cho tháng 11 thấp hơn, ở mức 340-345usd/tấn CFR Nam Á, bao gồm thanh toán trước toàn bộ - điều này tương đương với khoảng 310usd/tấn FOB Biển Đen. Phôi thanh đã được chào giá vào Bangladesh tại mức 360usd/tấn CFR. Một giá chào mua từ Thái Lan ở mức là 340usd/tấn CFR cho 20.000 tấn – tương đương khoảng 310usd/tấn FOB với cước vận chuyển ước tính là 30usd/tấn - không được coi là hoàn toàn khả thi với các nhà máy đang mục tiêu 320usd/tấn FOB. Một thương nhân cho biết giá chào mua cần phải đạt được 360usd/tấn CFR Thái Lan.
Giá xuất khẩu phôi tấm Biển Đen vẫn suy yếu với các nhà máy gặp khó khăn để tăng giá do nhu cầu tiêu thụ chậm theo mùa trong bối cảnh xuất hiện sự cạnh tranh ngày càng tăng của Brazil.
Chào giá cho sản xuất tháng Chín, giao tháng Mười được chốt ở mức 315-325usd/tấn FOB Biển Đen, và trong một số trường hợp, mức cao nhất là 330usd/tấn FOB. Tuy nhiên giá mua mới nhất đã chốt ở mức 310usd/tấn FOB.
Một nhà cán lại khác cho biết đặt mua phôi tấm nguồn gốc CIS vào đầu tuần trước tại mức 310usd/tấn FOB mặc dù chào giá dao động 320-325usd/tấn FOB Biển Đen. Một thương nhân châu Âu đã xác nhận một số doanh nghiệp đã chấp nhận mức 325usd/tấn FOB cho vật liệucủa Nga. Phạm vi gia đặt mua thực tế ở mức 310-330usd/tấn FOB Biển Đen, theo một nhà sản xuất thép của Nga.
EU
Do tháng Chín đang gần đến và thị trường đang dần dần hoạt động lại toàn bộ, những người tham gia thị trường châu Âu đang ngày càng gia tăng dự đoán giá cả sẽ tăng lên từ các nhà sản xuất trong nước. Platts tăng định giá hằng ngày của HRC xuất xưởng Ruhr lên mức 425-430euro/tấn thứ Năm và rất nhiều nguồn tin tại dự đoán chào giá cơ sở sẽ đạt 450euro/tấn.
Giá thép dài Bắc Âu đã giảm, bất chấp giá phế tháng Tám tăng, do thu mua thép thành phẩm ít ỏi, nguồn tin cho biết trong tuần này. Giá thép cây đã giảm còn khoảng 180euro/tấn cơ sở đã giao hoặc thậm chí thấp nhất là 160euro/tấn cơ sở đã giao. Thép hình loại 1 phần được cho là đã giảm 5euro/tấn còn 510euro/tấn đã giao.
Platts hạ định giá thép cây hàng ngày còn 440-445euro/tấn xuất xưởng phía tây bắc châu Âu, giảm 2,50euro/tấn.
Thổ Nhĩ Kỳ
Bất chấp nhu cầu tiêu thụ nội địa và xuất khẩu đang trì trệ cũng như biến động tỷ giá hối đoái tiếp tục gia tăng áp lực lên báo giá của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ trong tuần này, giá bán trong nước của các nhà tích trữ đã tăng nhẹ trong bối cảnh đồng lira Thổ Nhĩ Kỳ tăng lên so với đồng USD.
Giá phổ biến của các nhà tích trữ cho thép cây đường kính 8-12mm, trong khu vực Marmara tăng lên trong phạm vi là 1.400-1.420TRY/tấn (bao gồm 18% VAT) hôm thứ Năm. Giá của nhà tích trữ tại khu vực Karabuk cũng tăng lên mức 1.380-1.400TRY/tấn, đều tăng 10-20TRY/tấn trong tuần. Giá của nhà tích trữ đã giảm với mức tương tự trong tuần trước.
Giá bán của Kardemir cho thép cây là 1.178TRY (400usd)/tấn xuất xưởng (không bao gồm 18% VAT). Nhà sản xuất Icdas đã duy trì giá niêm yết cho thép cây đường kính 12-32mm ở 1.430TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul và 1.410TRY/tấn xuất xưởng cho Biga bao gồm 18% thuế VAT.
Giá phôi thanh mới của Kardemir ở mức 350-355usd/tấn xuất xưởng. Giá phôi thanh trong nước ở mức 340-350usd/tấn xuất xưởng, trong khi chào giá phôi thanh mới nhất của nhà máy CIS cho Thổ Nhĩ Kỳ là trong khoảng 335-340usd/tấn CIF. Giá chào mua phôi thanh CIS hiện đang ở mức 325-330usd/tấn CIF.
Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 378-380usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ, với trung điểm là 379usd/tấn FOB tăng 1,5usd/tấn.
Chào giá của các nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục ở mức 380-390usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ. Người mua đang tìm kiếm mức 370usd/tấn FOB. Cho đến nay, 370usd/tấn FOB trọng lượng thực tế đã được báo cáo cho doanh số bán hàng ở UAE cho những đơn hàng lớn hơn 20.000 tấn.
Đối với các thị trường khác như Bắc, Đông và Tây Phi mức giá khả thi được chốt ở mức 380usd/tấn FOB và tại Israel thậm chí là 385usd/tấn FOB.
Platts nâng đánh giá lên 378-380usd/tấn FOB do cả nguồn tin nhà máy và nguồn tin thương mại đồng ý rằng mức 380usd/tấn FOB là một mức độ thực tế, đề cập đến một vài đơn hàng bán sang thị trường châu Phi. Platts giữ định giá của nó hơi dưới 380usd/tấn FOB vì nhiều người vẫn cho rằng doanh số bán với giá dưới 380usd/tấn FOB có thể tích cực hơn đối với một số nhà máy của Thổ Nhĩ Kỳ.
Sau khi tăng 5usd/tấn thứ Sáu tuần trước, chào giá mua bằng đôla Mỹ của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho phế shipbreaking vẫn trong khoảng 225-230usd/tấn trong tuần này - phản ánh giá thu mua hàng nhập khẩu mới nhất của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ trong bối cảnh khối lượng thương mại tăng cao, do tồn kho phế thấp của nhà máy.
Chỉ có giá mua của nhà sản xuất thép cây và phôi thanh Izmir Demir Celik là ở mức 225usd/tấn trong tuần này, trong khi các nhà sản xuất khác đang hoạt động trong khu vực Aegean (Habas, Ege Celik, Ozkan) bắt đầu mua tàu phế ở mức cao nhất trong phạm vi này.
Giá mua lira của các nhà máy cho phế DKP, tuy nhiên, hầu hết vẫn ổn định trong tuần này, mặc dù đã có một số điều chỉnh giá của một số nhà máy. Các nhà máy thép tích hợp lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, Iskenderun (Isdemir), của tập đoàn Erdemir ở miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, đã giảm giá mua đối với DKP thêm 15TRY (5usd)/tấn còn 650TRY (221usd)/tấn, trong khi nhà máy Eregli của tập đoàn này ở phía bắc Thổ Nhĩ Kỳ tăng giá mua đáng kể thêm 60TRY (20,5 usd)/tấn lên mức 680TRY (231usd)/tấn.
Giá thua mua phế nội địa của các nhà máy thép EAF hàng đầu của Thổ Nhĩ Kỳ không thay đổi trong khoảng 615-650 TRY (209-221usd)/tấn, tùy thuộc vào khu vực và yêu cầu của các nhà máy. Nhưng, hầu hết các nhà máy đang mua phế từ mức cao nhất của phạm vi này trong tuần này.
Người mua tấm mỏng Thổ Nhĩ Kỳ vẫn đang thực hiện mua bán giao ngay để đáp ứng yêu cầu trước mắt, và điều này đang nâng cao vấn đề về dòng tiền mặt và gây sức ép lên báo giá của các nhà máy và nhà tích trữ.
Chào giá của các nhà máy cho HDG dày 0.5mm tương đối không đổi ở mức 560-580usd/tấn xuất xưởng trong tuần này. Chào giá trong nước của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho PPGI 9220 dày 0.5mm cũng ổn định trong tuần này, tại mức 660-680 usd/tấn xuất xưởng. Chào giá trong nước cho HRC của các nhà máy địa phương trong khoảng 410-440usd/tấn xuất xưởng trong tuần này, tăng 10usd/tấn, nhưng giảm giá vẫn còn có sẵn trên thị trường. Một số nhà máy cũng đã cố gắng để kéo giá chào xuất khẩu HRC lên trên 400usd/tấn, nhưng một số người khác vẫn cung cấp giảm giá đáng kể 10-20usd/tấn cho các đặt khá lớn.
Chào giá nhập khẩu đến Thổ Nhĩ Kỳ từ CIS là trong khoảng 385-395usd/tấn CFR cho HRC tuần này, trong khi giá chào của Trung Quốc tăng lên đáng kể.