Thép cuộn cán nóng HRC
Trong ngày thứ Tư hôm qua, giá thép cuộn cán nóng tại Thượng Hải tiếp tục tăng, nhưng tại Thiên Tân ổn định và tại Lecong giá giảm nhẹ.
Tại Thượng Hải, HRC 4.5-11.5*1500mm được các thương nhân chào bán ở mức 4.290-4.310 NDT/tấn từ mức 4.280-4.310 NDT/tấn trong ngày hôm qua, tại Thiên Tân giá ổn định quanh mức 4.200-4.230 NDT/tấn và tại Lecong giá giảm 10 NDT/tấn còn 4.360-4.370 NDT/tấn.
Các thương nhân rất lạc quan về triển vọng thị trường tương lai, vì vậy giá HRC tại Thượng Hải đã điều chỉnh lên trên mức 4.300 NDT/tấn, nhưng một số thương nhân vẫn rất thận trọng nên duy trì giá ở mức 4.280-4.290 NDT/tấn vì sợ doanh số giảm sút.
Thép cuộn cán nguội CRC
Bấp chấp thị trường thép cuộn cán nóng HRC diễn biến lên xuống, giá thép cuộn cán nguội CRC vẫn ổn định.
Tại Thượng Hải, CRC 1.0mm được chào bán ở mức 4.950-4.970 NDT/tấn, tại Thiên Tân giá là 4.900 NDT/tấn, tại Lecong là 5.010-5.050 NDT/tấn và tại Vũ Hán giá là 4.950-4.980 NDT/tấn.
Một số nhà sản xuất như Baosteel và Wuhan Steel gần đây thông báo giữ nguyên giá xuất xưởng CRC trong tháng tới. Sự yên ắng của thị trường giao ngay cũng tác động đến chính sách giá bán của các nhà sản xuất.
Thép tấm
Chào bán thép tấm tại Thượng Hải tăng giá, trong khi ở những nơi khác ổn định.
Tại Thượng Hải, giá thép tấm 20mm do Masteel sản xuất điều chỉnh lên 3.390 NDT/tấn, tấm do Xinyu sản xuất chào bán ở mức 4.340 NDT/tấn. Còn tấm hợp kim thấp do Hangang sản xuất đứng ở mức 4.520 NDT/tấn.
Tại Thiên Tân và Quảng Châu giá ổn định. Trong đó thép tấm 8mm do Tiangang sản xuất chào bán là 4.580 NDT/tấn, còn tấm 16-20mm chào bán là 4.280 NDT/tấn. Trong khi tấm Q235 8mm do Shaogang sản xuất giữ nguyên mức 5.020 NDT/tấn và tấm 14-20mm cũng ở mức 4.520 NDT/tấn.
Thép mạ
Thị trường thép mạ của Trung Quốc trong ngày hôm qua dao động từ ổn định đến giảm nhẹ.
Tại Thượng Hải, GI ổn định sau khi tăng vào ngày thứ ba trước đó. GI 0.5mm do Masteel sản xuất chào bán ở mức 5.600 NDT/tấn, GI 1.2mm do Masteel và Shougang sản xuất đứng lần lượt các mức 5.000 NDT/tấn và 4.940 NDT/tấn, còn GI 3.0mm do Handan Steel sản xuất là 5.200 NDT/tấn.
Tại Bo'xin, giá giảm nhẹ do người tiêu dùng hạn chế mua vào để chờ những diễn biến mới.
GI 0.3mm do Hualu sản xuất chào bán ở mức 4.900 NDT/tấn, 0.5mm do Fengming sản xuất là 4.750 NDT/tấn, 1.0mm do Quantong sản xuất là 4.760 NDT/tấn, chưa gồm VAT 17%.
Trong khi PPGI 0.23mm do Huaye sản xuất chào bán ở mức 6.040 NDT/tấn và 0.47mm do Guanzhou sản xuất là 5.950 NDT/tấn, đã có VAT 17%.
Thép không gỉ
Mặc dù giá nickel tăng trở lại nhưng giá thép không gỉ 300 series tại các thị trường lớn Trung Quốc vẫn chưa có gì biến động so với ngày trước đó.
Tại Phật Sơn, thép không gỉ 304/2B 2.0mm do TISCO, Baoxin và ZPSS (Zhangjiagang POSCO Stainless) sản xuất vẫn đứng mức 19.600-19.700 NDT/tấn, 19.900 NDT/tấn và 19.800 NDT/tấn.
Tại Vô Tích, giá 304/2B 2.0mm do TISCO và ZPSS sản xuất cũng lần lượt tại các mức là 19.700 NDT/tấn và 19.800 NDT/tấn.