Thép cuộn cán nóng HRC
Giá thép cuộn cán nóng tại các thị trường lớn của Trung Quốc bao gồm Lecong và Quảng Đông tiếp tục tăng nhẹ trong ngày hôm qua, trong khi tại Thượng Hải giá lại yếu đi.
Tại Thượng Hải, HRC 4.5-11.5*1500mm được các thương nhân chào bán ở mức 4.270-4.300 NDT/tấn, giảm 10-20 NDT/tấn so với ngày thứ Tư trước đó. Trong khi tại Lecong và Thiên Tân giá tăng 10-20 NDT/tấn lên lần lượt 4.380 NDT/tấn và 4.220-4230 NDT/tấn.
Tuy nhiên, giá tại Thượng Hải được cho là khó có khả năng giảm sâu bởi chi phí sản xuất đầu vào vẫn cao.
Thép cuộn cán nguội CRC
Sau khoảng thời gian ổn định, giá thép cán nguội CRC tại một số nơi Trung Quốc đã chịu nhích lên trong ngày thứ Năm hôm qua.
Tại Thượng Hải, CRC 1.0mm được các thương nhân chào bán ở mức 4.980-5.000 NDT/tấn, tăng 30 NDT/tấn so với ngày thứ Tư. Tại Thiên Tân giá cũng tăng 30 NDT/tấn lên mức 4.930 NDT/tấn. Tuy nhiên giá tại Vũ Hán và Lecong chưa có gì biến động, vẫn ổn định quanh các mức 4.950-4.980 NDT/tấn và 5.010-5.050 NDT/tấn.
Thép tấm
Giá thép tấm tại các thị trường lớn của Trung Quốc cũng tăng nhẹ trong ngày thứ Năm.
Tại Bắc Kinh, tấm 20mm do Shougang sản xuất chào bán ở mức 4.340 NDT/tấn. Tại đường Sơn, tấm do Tanggang sản xuất có giá 4.300 NDT/tấn.
Tại các khu vực khác như Quảng Châu, tấm Q235 8mm được nâng lên 5.020 NDT/tấn, còn tấm 40mm được chào bán là 4.590 NDT/tấn.
Tại Thượng Hải, tấm 20mm do Masteel sản xuất cũng điều chỉnh lên 4.400 NDT/tấn và tấm do Chunye Steel sản xuất là 4.350 NDT/tấn.
Thép mạ
Thị trường thép mạ của Trung Quốc trong ngày thứ Năm hôm qua nhìn chung ổn định. Tuy nhiên một số nơi, thương nhân đã hạ giá bán dưới mức phổ biến do áp lực hàng tồn kho cao trên mức kiểm soát. Trong khi các nhà máy tư cũng theo dõi sát sao tình hình trữ lượng tồn để điều chỉnh sản lượng, và chiết khấu cho các hơn hàng nhằm đẩy mạnh doanh số.
Tại Thượng Hải, PPGI 0.5mm do Baosteel sản xuất chào bán ở mức 7.550 NDT/tấn, trong khi các nhà máy nhỏ hơn chào bán là 7.500 NDT/tấn. Sản phẩm của Masteel sản xuất có giá chào 6.230 NDT/tấn.
Tại Bo'xing, GI 0.5mm do Fengming sản xuất có giá chào 4.730 NDT/tấn, GI 1.0mm do Quantong sản xuất chào mức 4.760 NDT/tấn (chưa thuế). PPGI 0.23mm do Huaye sản xuất là 6.040 NDT/tấn và PPGI 0.47mm do Guanzhou sản xuất chào mức 5.950 NDT/tấn (có thuế).
Thép không gỉ
Giá thép không gỉ tại các thành phố lớn của Trung Quốc dao động từ ổn đinh đến tăng trong ngày thứ Năm hôm qua sau khi giá nickel tiếp tục tăng.
Tại Phật Sơn, giá thép 304/2B 2.0mm do TISCO, Baoxin và ZPSS (Zhangjiagang POSCO Stainless) sản xuất đều tăng 100 NDT/tấn lên lần lượt các mức 19.700-19.800 NDT/tấn, 20.000 NDT/tấn và 19.900 NDT/tấn.
Tại Vô Tích, giá lại không có gì thay đổi. Thép không gỉ 304/2B 2.0mm do TISCO và ZPSS sản xuất vẫn giữ lần lượt tại 19.700 NDT/tấn 19.800 NDT/tấn.