I.Toàn cảnh thị trường.
Tỷ giá usd tiếp tục là mối quan tâm của người kinh doanh thép khi nó đang ở mức cao và diễn biến phức tạp. Giá bán USD trên thị trường tự do TP. HCM lên tới 20.900 đồng/USD. Chênh lệch giá mua-bán là 300 đồng do lo ngại rủi ro USD biến động mạnh. Trong khi đó, giá bán USD của các ngân hàng thương mại lớn đồng loạt tăng thêm 100 đồng, lên 20.800 đồng/USD. Như vậy so với giá niêm yết sáng nay, giá USD của các ngân hàng thương mại đã tăng mạnh thêm 100 đồng. So với giá niêm yết sáng qua, giá USD đã tăng lên 200 đồng. Cũng với lãi suất huy động vượt trần, đã làm cho tình hình thị trường thép càng khó khăn hơn..
Thị trường thép tuần 24 diễn ra khá ảm đạm giữa thị trường trong nước và nước ngoài. Các thông tin giảm giá bán giữa các doanh nghiệp thép khiến người kinh doanh hết sức mơ hồ về tình hình thị trường sắp tới.
Trong tuần chứng kiến sự giảm giá của toàn bộ thị trường thép với mức giảm từ 100-200 tuỳ theo loại thép. Điều này cũng dễ lý giải tại sao “ Lượng thép cán nóng tuần rồi nhập cảng ít là điều hợp lý, vì giá thành trong nước vẫn thấp hơn so với giá chào quốc tế hiện nay. Một công ty thương mại thép công nghiệp cho biết”.
Thị trường thép cán nóng vẫn duy trì một sự ảm đạm chung, tuy nhiên đã có các động thái giảm giá để bán được hàng. Hiện tại thì các mặt hàng thép từ 3-12mm thì lượng tiêu thụ vẫn duy trì ở mức thấp và không có bất cứ một tín hiệu nào cho việc sẽ có một lượng cầu tốt hơn cho loại thép này trong tương lai
II. Thị trường thép tấm/cuộn cán nóng:
Thị trường thép trong tuần qua vẫn duy trì một sự ảm đạm chung,.Ngay từ đầu tuần giá cả các mặt hàng thép đã được giảm xuồng từ 100 đến 200 đồng/kg.Các mặt hàng khác cũng đã có sự giảm giá tương tự nhưng mức giảm không đều nhau.
Giá thép tấm bán lẻ 6mm, 8mm, 10mm, 12mm khổ 1500mmx6mm (tính barem) ở TP HCM giảm ở mức 16.300 vnd/kg giảm 100-200 so với tuần truớc. Riêng 14mm, 16mm, 18mm vẫn giữ giá ở mức 17.000-17.200vnd/kg. Giá cho mặt hàng tấm 5mm ở mức 16.600-16.700 vnd/kg và cho loại hàng 20mm, 25mm, 30mm giá khoảng 17.500-17.700vnd/kg. Giá hàng cuộn chính phẩm 6mm, 8mm, 10mm sau khi được chốt với số lượng hơn 5000 tấn với giá 16.000 vnđ/kg tuy nhiên mức giá này cũng rất ít công ty thương mại mua vào.
Thép HRC cuộn mỏng loại 2,0mm MMK đang được giữ ở mức 16.800-16.9000 vnđ/kg. Giá thép hàng 2.2-2,95 tiêu chuẩn SPHC cũng đã chào ra ở mức 16.600 – 16.800 vnđ/kg.
Giá phôi cán xà gồ đã mức giá 16.800-17.000 vnđ/kg cho loại 2,0mm SPHC và 17.000-17.100 vnđ/kg cho loại 1,8 mm, 17,300 vnđ/kg cho loại 1,5mm giống với tuần trước.
Hàng băng lỡ khổ Trung Quốc dùng để kéo dây cũng đã được chào giá mức 14.800 và đến cuối tuần một số công ty đã chào giá 14.500 vd/kg cho lựa.
.
Bảng giá thép tham khảo tuần 24/2011
Hàng tấm | Giá(vnd/kg) đã có VAT (giá bán lẻ) | Hàng cuộn lô lớn | Giá (vnd/kg) đã có VAT |
3 | 16,300 | 1.2mm(Nippon) | 18.200 |
4 | 16,300 | 1.5mm | 17.300 |
5 | 16.600 | 1.8mm | 17.000(MMK) |
6 | 16.300-16.400 | | |
8,10;12 | 16.300 | 4-12mm | 16.800 (chào ra) |
14;16 | 16.900-17.100 | 2.0 mm | 16.800 |
25mm | 17.400-17.500 | 2.0 đã xả băng xà gồ | 16.800-17.000 |
3-8(gân) | 17.100-17.300 | 20.mm(tấm) | 17.500 |
Giá thực bán có thể bớt 100vnđ | | |