I. Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng tuần 01
Tỷ giá: Tỷ giá trung tâm hôm nay được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.150 VND/USD.
Tỷ giá Vietcombank niêm yết ở mức: 23.110 đồng - 23.230 đồng (mua - bán), không đổi so với phiên trước.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV niêm yết theo tỷ giá: 23.110 - 23.230 đồng (mua - bán), không đổi so với phiên trước.
VietinBank niêm yết tỷ giá ở mức 23.099 đồng – 23.229 đồng (mua - bán), tăng 2 đồng ở cả hai chiều so với phiên giao dịch trước đó.
Lãi suất: Mặt bằng lãi suất 2020 sẽ không tăng thêm, thậm chí có thể giảm nhẹ nếu NHNN tiếp tục cắt giảm lãi suất điều hành. Trong năm 2020, thách thức lớn cho việc điều hành chính sách tiền tệ của NHNN đến từ xu hướng bật tăng trở lại của lạm phát (do giá thịt lợn tăng cao và việc điều chỉnh giá các nhóm hàng do Nhà nước quản lý như giá khám chữa bệnh,...).
Dù CPI có thể sẽ không tăng cao lên mức quá rủi ro nhưng cũng là một trở ngại khiến NHNN khó mạnh tay trong việc cắt giảm thêm các loại lãi suất điều hành như trần lãi suất huy động, lãi suất OMO, lãi suất tín phiếu…, nhất là trong nửa đầu năm 2020. Trên cơ sở đó, Công ty Chứng khoán BVSC mới đây đưa ra dự báo mặt bằng lãi suất năm 2020 nhiều khả năng sẽ ổn định, không tăng thêm so với cuối 2019.
Tính đến nay, NHNN mới có một lần điều chỉnh giảm 0.25% lãi suất điều hành vào tháng 9/2019. Hiện dư địa để NHNN cắt giảm tiếp lãi suất điều hành là khá nhiều. Mặc dù vậy, tác động của việc giảm lãi suất điều hành đến mặt bằng lãi suất cho vay ở Việt Nam là hạn chế. Ngoài ra, hai yếu tố là lộ trình kiểm soát rủi ro (tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn sẽ được giảm dần từ mức 40% hiện nay xuống 0% kể từ đầu 2022) và nâng cao năng lực tài chính (áp dụng chuẩn Basel II kể từ đầu 2020) cho hệ thống ngân hàng sẽ vẫn khiến mặt bằng lãi suất huy động khó giảm mạnh trong 2 năm tới.
Về trung hạn, mục tiêu tăng trưởng tín dụng của Việt Nam trong 2 năm tới sẽ duy trì ở mức 12-14% do Chính phủ vẫn đang kiên định với mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô. Khó có khả năng tăng trưởng tín dụng được nới lỏng lên mức cao trên 15%.
II. Hàng nhập khẩu về trong tuần 01
| |
| |
| |
| |
| |
III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 01
Lọai hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SAE1006 | Nhật Bản | 530 | CFR |
HRC SAE1006 | Ấn Độ | 515 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 505-515 | CFR |
HRC SS400 | Trung Quốc | 495 | CFR |
IV. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 01
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 12.400 | Tăng 100 |
Thép tấm 3,4,5mm | Trung Quốc | 13.200 | Tăng 400 |
Thép tấm 6, 8,10,12 mm | Trung Quốc | 13.200 | Tăng 200 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 12.800 | Tăng 300 |