I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng tuần 01
Tỷ giá: Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.205 VND/USD (giảm 2 đồng so với hôm qua). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 22.175 - 23.851 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 2 đồng giá bán.
Với biên độ 3% được qui định, hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại (NHTM) được phép giao dịch trong khoảng 22.509 - 23.901 VND/USD. Tỷ giá USD các NHTM như sau: Ngân hàng Vietcombank giá USD được niêm yết 23.060 – 23.270 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi so với hôm qua ở cả 2 chiều mua bán.
Ngân hàng ACB niêm yết 23.080 – 23.250 VND/USD, không đổi.
Đông Á niêm yết 23.110 - 23.240 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
Techcombank niêm yết 23.067 - 23.267 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
Ngân hàng Quốc tế - VIB niêm yết 23.070 - 23.260 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
Sacombank niêm yết 23.074 - 23.256 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
Tại Vietinbank, niêm yết 23.038 - 23.268 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 5 đồng cả giá mua và giá bán.
BIDV niêm yết 23.085 - 23.265 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
Lãi suất: Trong báo cáo kinh tế vĩ mô 2020, triển vọng 2021 của Viện Đào tạo và Nghiên cứu NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) vừa công bố, TS Cấn Văn Lực, Chuyên gia kinh tế trưởng BIDV, nhận định trong năm 2021, lãi suất sẽ chịu nhiều áp lực tăng khi nhu cầu tín dụng phục hồi, áp lực lạm phát cao hơn, đòi hỏi cơ quan quản lý cần lưu ý.
Phân tích của Công ty Chứng khoán SSI cũng dự báo lãi suất sẽ thoát đáy và đi lên trong năm nay, tại báo cáo về triển vọng thị trường 2021. Nguyên nhân là do tăng trưởng tín dụng mạnh hơn và kinh tế phục hồi. SSI ước tính tăng trưởng tín dụng năm 2021 sẽ nằm trong khoảng 13%-14%, cao hơn so với mức khoảng 11% của năm 2020, nhờ kinh tế phục hồi khi các nước sản xuất thành công vắc-xin phòng dịch Covid-19; sự chuyển dịch từ trái phiếu doanh nghiệp (DN) sang tín dụng NH; tài chính tiêu dùng tăng trưởng trở lại.
Tại báo cáo chiến lược đầu tư 2021 của Công ty Chứng khoán Rồng Việt, các chuyên gia phân tích lại có một góc nhìn khác khi cho rằng với ước tính lạm phát năm nay ở mức 3.5%, lãi suất huy động đang ở gần mức thấp nhất trong lịch sử nhưng lãi vay vẫn có thể giảm thêm do tác động của độ trễ. NH Nhà nước sẽ tiếp tục đẩy mạnh cắt giảm chi phí đi vay góp phần thúc đẩy tăng trưởng tín dụng trong bối cảnh kinh tế phục hồi.
II.Hàng nhập khẩu về trong tuần 01
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
TÔN NÓNG | 67,798.077 |
TÔN MẠ | 115.825 |
SẮT KHOANH | 6,460.185 |
THÉP TẤM | 7,214.173 |
THÉP ỐNG | 26.740 |
III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 01
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 670-710 | CFR |
IV. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 01
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 16,900 | Giảm 300 |
Tấm 3-12mm | Trung Quốc | 18,200 | Giảm 1,000 |
HRC SAE | Trung Quốc | 17,500 | Giảm 1,000 |