Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Thị trường thép VN tuần 02/2019

 I.                   Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng tuần 02

Tỷ giá: Ngân hàng Nhà nước sáng 11/01 niêm yết tỷ giá trung tâm VND/USD ở mức 22.835 đồng/USD, tăng 5 đồng so với hôm qua.

Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng áp dụng hôm nay là 23.519 VND/USD và tỷ giá sàn là 22.151 VND/USD.

Mở cửa phiên giao dịch sáng 11/01, giá USD tại nhiều ngân hàng thương mại tiếp tục giảm. Cụ thể, Techcombank đang niêm yết giá mua- bán USD không đổi so với cùng thời điểm sáng qua, ở mức 23.135-23.245 đồng/USD; Vietcombank mua - bán ở mức 23.150-23.240 đồng/USD, giảm 5 đồng mỗi chiều giao dịch; VietinBank mua - bán giá 23.151-23.241 đồng/USD, tăng 3 đồng; BIDV thì niêm yết giá 23.150-23.240 đồng/USD, giảm 5 đồng mỗi chiều giao dịch.

Lãi suất: Việc 4 ngân hàng thương mại nhà nước đồng loạt giảm lãi suất cho vay ở các lĩnh vực ưu tiên được kỳ vọng sẽ hỗ trợ doanh nghiệp, kích thích làn sóng hạ lãi vay ở các ngân hàng khác.

Cụ thể, từ ngày 10-1, Ngân hàng (NH) TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), NH TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) và NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) đồng loạt áp dụng mức giảm lãi suất cho vay 0,5%/năm đối với tất cả lĩnh vực ưu tiên.

Xu hướng tăng lãi suất huy động đã diễn ra từ vài tháng nay và chưa có dấu hiệu dừng lại. Hiện mức lãi suất tiền gửi trên 8%/năm xuất hiện ngày càng nhiều ở các ngân hàng, thậm chí lên tới 8,6%-8,7%/năm. Trong khi đó, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục kiểm soát tín dụng ở mức thấp 14% buộc các ngân hàng phải lựa chọn khách hàng, đánh giá rủi ro... nên lãi suất khó giảm.

Theo Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia, năm 2019, lãi suất có thể có những yếu tố thuận lợi do áp lực lạm phát có thể giảm bớt khi giá dầu thế giới không biến động nhiều và đồng USD dự báo suy yếu làm giảm áp lực từ phía tỷ giá.

II. Hàng nhập khẩu về trong tuần 02

LOẠI HÀNG

KHỐI LƯỢNG (tấn)

TOLE NÓNG

                  37.879,988

SẮT KHOANH

                  12.735,688

SẮT GÓC

                       559,010

TẤM KIỆN

                  11.655,623

TOLE NGUỘI

                  22.056,787

SẮT ĐƯỜNG RÂY

                       116,960

SẮT CÁC LOẠI PMP

                       367,872

ỐNG MẠ

                       736,060

SẮT ỐNG

                       205,320

SẮT U

                    1.170,310

TẤM RỜI

                       974,785

THÉP HÌNH

                    2.016,901

SẮT BÓ TRÒN

                       728,901

TẤM BÓ

                    2.117,078

TÔN MẠ

                    2.442,190

III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 02

Loại hàng

Xuất xứ

Giá (USD/tấn)

Thanh toán

Hàng đến

HRC SAE1006

Trung Quốc

485-500

CFR

HCM

 

 IV. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 02

 

Xuất xứ

Giá (đồng/kg)

+/- (đồng)

Cuộn trơn Ø6.5

Trung Quốc

13.400

Không đổi

Cuộn trơn  Ø8

Trung Quốc

13.400

Không đổi

Thép tấm 3,4,5,6 mm

Trung Quốc

13.400

Tăng 100

Thép tấm 8,10,12 mm

Trung Quốc

13.400

Tăng 100

HRC 2mm

Trung Quốc

13.100

Giảm 100