Tỷ giá: Ngày 18/1, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 22.855 đồng (tăng 7 đồng). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.200 đồng (không đổi) và bán ra ở mức 23.493 đồng (tăng 5 đồng).
Đầu giờ sáng 18/1, đa số các ngân hàng thương mại giữ tỷ giá ngoại tệ đồng đô la Mỹ không đổi so với cuối giờ phiên liền trước, phổ biến ở mức 23.155 đồng (mua) và 23.245 đồng (bán).
Vietcombank và BIDV niêm yết ở mức: 23.155 đồng (mua) và 23.245 đồng (bán). Vietinbank: 23.154 đồng (mua) và 23.244 đồng (bán). ACB: 23.160 đồng (mua) và 23.240 đồng (bán).
Lãi suất:Lãi suất huy động tăng cao có yếu tố mùa vụ, vì lãi suất thường tăng mạnh vào những tháng cuối năm, sát thời điểm Tết âm lịch. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia và người trong ngành nhận định rằng năm nay tiếp tục có nhiều dấu hiệu cho thấy lãi suất có xu hướng tăng.
Ủy ban Giám sát Tài chính cho rằng lãi suất trong năm 2019 có nhiều yếu tố thuận lợi như áp lực lạm phát giảm bớt khi giá dầu thế giới không biến động nhiều, và đồng USD dự báo suy yếu làm giảm áp lực từ phía tỉ giá. Về phía ngược lại, lãi suất có xu hướng tăng vì giá cả hàng hóa thế giới biến động và các tổ chức tín dụng cơ cấu lại nguồn vốn nhằm bảo đảm các tỉ lệ an toàn như tỉ lệ vốn vay ngắn hạn cho vay trung và dài hạn xuống mức 40% và phải chuẩn bị tăng vốn cấp 2 theo Basel II.
| | | | |
HRCSAE1006 | Trung Quốc | 500 | | |
HRC SS400 | Trung Quốc | 498 | | |
III. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 03
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 13.600 | Tăng 200 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 13.600 | Tăng 200 |
Thép tấm 3,4,5,6 mm | Trung Quốc | 13.500 | Tăng100 |
Thép tấm 8,10,12 mm | Trung Quốc | 13.500 | Tăng100 |