I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng tuần 03
Tỷ giá: Tỷ giá trung tâm giữa đồng Việt Nam (VND) và đô la Mỹ (USD) sáng 22/1 được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 23.137 VND/USD, giảm tiếp 7 đồng so với hôm qua.
Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng áp dụng hôm nay là 23.831 VND/USD và tỷ giá sàn là 22.443 VND/USD./.
Tại các ngân hàng thương mại, sáng nay giá đồng USD ổn định.
Lúc 8 giờ 25 phút, giá USD tại Vietcombank niêm yết ở mức 22.955 - 23.165 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi so với hôm qua.
Tại BIDV, giá USD cũng được niêm yết ở mức 22.975 - 23.175 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi so với hôm qua.
Tại Vietinbank, giá đồng bạc xanh được điều chỉnh tăng 5 đồng ở chiều mua và bán ra so với cùng thời điểm sáng qua, niêm yết ở mức 22.933 - 23.176 VND/USD (mua vào - bán ra).
Lãi suất: Trong báo cáo kinh tế vĩ mô 2020, triển vọng 2021 của Viện Đào tạo và Nghiên cứu NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) vừa công bố, TS Cấn Văn Lực, Chuyên gia kinh tế trưởng BIDV, nhận định trong năm 2021, lãi suất sẽ chịu nhiều áp lực tăng khi nhu cầu tín dụng phục hồi, áp lực lạm phát cao hơn, đòi hỏi cơ quan quản lý cần lưu ý.
Phân tích của Công ty Chứng khoán SSI cũng dự báo lãi suất sẽ thoát đáy và đi lên trong năm nay, tại báo cáo về triển vọng thị trường 2021. Nguyên nhân là do tăng trưởng tín dụng mạnh hơn và kinh tế phục hồi. SSI ước tính tăng trưởng tín dụng năm 2021 sẽ nằm trong khoảng 13%-14%, cao hơn so với mức khoảng 11% của năm 2020, nhờ kinh tế phục hồi khi các nước sản xuất thành công vắc-xin phòng dịch Covid-19; sự chuyển dịch từ trái phiếu doanh nghiệp (DN) sang tín dụng NH; tài chính tiêu dùng tăng trưởng trở lại.
Tại báo cáo chiến lược đầu tư 2021 của Công ty Chứng khoán Rồng Việt, các chuyên gia phân tích lại có một góc nhìn khác khi cho rằng với ước tính lạm phát năm nay ở mức 3,5%, lãi suất huy động đang ở gần mức thấp nhất trong lịch sử nhưng lãi vay vẫn có thể giảm thêm do tác động của độ trễ. NH Nhà nước sẽ tiếp tục đẩy mạnh cắt giảm chi phí đi vay góp phần thúc đẩy tăng trưởng tín dụng trong bối cảnh kinh tế phục hồi.
II.Hàng nhập khẩu về trong tuần 03
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
TÔN NÓNG | 30,027.526 |
THÉP TẤM | 9,666.922 |
SẮT KHOANH | 20,101.904 |
THÉP HÌNH | 5,463.458 |
III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 03
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 670-690 | CFR |
HRC SAE1006 | Nga | 730 | CFR |
IV. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 03
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 16,700 | Không đổi |
Tấm 3-12mm | Trung Quốc | 17,200 | Giảm 300 |
HRC SAE | Trung Quốc | 17,000 | Không đổi |