Tỷ giá: Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của Đồng Việt Nam (VND) với USD áp dụng cho ngày 15/2 là 22.915 VND/USD, tăng 14 đồng so với phiên trước.
Trong khi đó, một số Ngân hàng TMCP cũng niêm yết giá mua - bán ngoại tệ cao hơn phiên trước. Cụ thể, Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) niêm yết giá mua USD 23.140VND/USD, giá bán ra là 23.240 VND/USD, tăng 10 đồng/USD so với phiên trước.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) đầu giờ sáng 15/2 thông báo giá mua USD ở mức 23.150 VND/USD, giá bán ra là 23.250 VND/USD, giảm 10 đồng so với phiên trước.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) sáng nay niêm yết giá mua USD là 23.149 VND; giá bán ra đang là 23.249 VND/USD tăng 3 đồng mỗi chiều giao dịch.
Lãi suất:
Sau Tết Nguyên đán, nhiều ngân hàng lại ồ ạt tăng lãi suất tiền gửi để tranh thủ thu hút nguồn tiền “nhàn rỗi” trong dân.
Trên thị trường 1, lãi suất VND tiếp tục duy trì ổn định ở mức 4,8-5,5%/năm cho kỳ hạn dưới 6 tháng, 5,5-7,5%/năm kỳ hạn 6 đến dưới 12 tháng và 6,8-8,0%/năm với kỳ hạn 12 -13 tháng. Đến cuối tháng, một số ngân hàng có điều chỉnh giảm 10-20bps trên biểu lãi suất công bố nhưng lãi suất thỏa thuận thực tế ít thay đổi, cá biệt có trường hợp còn nhích nhẹ ở kỳ hạn dài 12-13 tháng.
Nhóm phân tích của SSI Retail Reserch nhận xét, việc đón nhận các thông tin tích cực của nền kinh tế Việt Nam trong năm 2018 về tăng trưởng kinh tế, cán cân xuất nhập khẩu, chỉ số lạm phát…, áp lực quốc tế giảm bớt và gia tăng mạnh dự trữ ngoại hối đã giải tỏa áp lực với tỷ giá. Do đó, việc dự đoán xu hướng lãi suất 2019 đã được đặt trong bối cảnh hoàn toàn khác so với 1-2 tháng trước đây. Với bối cảnh hiện tại, lãi suất huy động các tháng tới có thể được duy trì ổn định ở mức hiện tại, thậm chí có thể giảm. Tuy vậy, các rủi ro từ diễn biến quốc tế vẫn còn và có thể thay đổi cục diện rất nhanh nên rất khó để đưa ra đoán định diễn biến trong trung và dài hạn.
II. Hàng nhập khẩu về trong tuần 07
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
WIRE ROD | 2.807,370 |
SECONDARY HRC | 912,425 |
HRC | 26.673,290 |
CRC | 267,390 |
TOLE CUỘN SECONDARY | 8.382,799 |
TẤM RỜI SECONDARY | 2.836,033 |
TẤM RỜI | 21.099,282 |
THÉP CÂY | 29,417 |
SẮT KHOANH | 8.602,927 |
TOLE MẠ | 21.000,319 |
TOLE NÓNG | 175.074,098 |
TẤM KIỆN | 12.122,330 |
THÉP KHOANH | 10.134,276 |
TOLE NGUỘI | 27,295 |
TẤM BÓ | 10.587,329 |
THÉP HÌNH | 8.400,531 |
SẮT BÓ TRÒN | 764,388 |
FLAT BAR | 521,780 |
SẮT LÒNG MÁNG | 102,000 |
ỐNG CÁC LOẠI (ống đen+ống mạ...) | 299,827 |
SẮT ĐƯỜNG RÂY | 104,534 |
SẮT HÌNH | 948,740 |
ỐNG BÓ | 338,247 |
THÉP GÂN | 3.886,600 |
TOLE CUỘN | 136,775 |
III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 07
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán | Hàng đến |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 540 | CFR | HCM |
HRC SS400 | Trung Quốc | 535 | CFR | HCM |
IV. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 07
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 14.150 | Tăng 450 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 14.150 | Tăng 450 |
Thép tấm 3,4,5,6 mm | Trung Quốc | 13.700 | Tăng 400 |
Thép tấm 8,10,12 mm | Trung Quốc | 13.700 | Tăng 400 |