I. Tỉ giá và lãi suất Ngân hàng tuần 10
Sáng ngày 13/03, bảng giá đô la Mỹ xuất hiện sự bật lên bất ngờ giá mua vào tại ngân hàng TMCP Quân đội MBBank khi nhà băng này điều chỉnh tăng 100 đồng lên giá 21.380 đồng – giá mua cao nhất trên thị trường, trong khi đó giá bán ra giữ ổn định ở mức 21.390 đồng.
Diễn biến trên thị trường ngoại tệ tại các ngân hàng khác cũng có sự điều chỉnh tăng đồng loạt tại khối Quốc doanh và giảm nhẹ 5-10 đồng tại khối ngoài Quốc doanh.
Cụ thể, ba ông lớn là Vietcombank, Vietinbank và BIDV có sự điều chỉnh tăng giá bám đuổi sát nút. Vietcombank và BIDV niêm yết chung ở một mức giá lần lượt chiều mua vào – bán ra là 21.340 – 21.390 đồng đổi 1USD sau khi tăng 5-10 đồng cả hai chiều giao dịch.
Trong khi đó, Vietinbank mua rẻ hơn 5 đồng, bán đắt hơn 5 đồng – tại mức giá 21.335 đồng (mua vào) – 21.395 đồng (bán ra).
Khối các ngân hàng TMCP còn lại có xu hướng giữ ổn định tỷ giá khi một loạt nhà băng đều niêm yết giá hai chiều mua – bán như sáng hôm qua (13/03). Điển hình như Techcombank và Eximbank lần lượt niêm yết tỷ giá USD/VND tại mức 21.320 – 21.395 và 21.320 – 21.390.
Từ sau Tết, các ngân hàng ồ ạt giảm lãi suất huy động xuống mức thấp kỷ lục. Trong khi đó, lãi suất cho vay gần như vẫn đứng im.
Agribank đã giảm 0,2-0,4%/năm lãi suất huy động; kỳ hạn trên 18 tháng trở lên là 6,3%/năm; kỳ hạn trên 12-18 tháng là 6,2%/năm; kỳ hạn 12 tháng là 6%/năm; kỳ hạn trên 6 tháng đến dưới 12 tháng là 5,4%/năm và kỳ hạn 1 tháng 4%.
Không chỉ Agribank, mức lãi suất huy động của các ngân hàng đang đồng loạt giảm; rút sâu dưới mức trần 5,5%/năm (kỳ hạn dưới 6 tháng) theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Hiện Sacombank có lãi suất 5,7%/năm kỳ hạn 12 tháng; 5,1%/năm kỳ hạn 6 tháng và 4,6%/năm kỳ hạn 3 tháng. Tại Vietcombank, lãi suất kỳ hạn trên 24 tháng là 6,2%/năm, 1 tháng là 4%/năm. Eximbank áp mức cao nhất 7,5%/năm cho kỳ hạn 13 tháng, kỳ hạn 1 tháng còn 4,5%/năm. Techcombank có lãi suất kỳ hạn 1 tháng còn 4,4%/năm, kỳ hạn 3 tháng 4,55%/năm; 6 tháng 5,02%/năm. DongABank lãi suất kỳ hạn 1 tháng còn 4,3%/năm, 3 tháng 4,9%/năm; 6 tháng 5,3%/năm và 12 tháng 6,6%/năm...
II. Hàng nhập khẩu về trong tuần 10
STT | Loại hàng | Khối lượng (kg) |
1 | THÉP TẤM | 7.080.995 |
2 | THÉP CUỘN CÁN NÓNG | 12.753.843 |
3 | TÔN MẠ | 15.605.558 |
4 | SẮT KHOANH | 7.509.707 |
5 | SẮT CÂY | 618.670 |
6 | SẮT HÌNH | 3.217.665 |
7 | THÉP LÁ | 382.610 |
8 | BĂNG MẠ | 2.741.768 |
9 | THÉP CUỘN | 7.338.783 |
20 | SĂT GÂN | 9.635.835 |
21 | THÉP ỐNG | 311.136 |
III.Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 10
| Loại hàng | Xuất xứ | Giá USD/tấn | Thanh toán | Hàng đến |
1 | HRC SAE 1006B 2mm | Trung Quốc | | CFR | |
2 | HRC SS400B 2mm | Trung Quốc | | CFR | |
3 | Wire rod SAE 1006B | Trung Quốc | | CFR | |
IV. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 10
Gía thép tuần này nhìn chung là ổn định với các mặt hàng thép tấm và thép cuộn cán nóng nhập khẩu từ Trung Quốc, song do chi phí nguyên liệu thô giảm cộng với nhu cầu tiêu thụ thấp nên giá cuộn trơn các loại đã giảm 200 VND/kg.
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6 | Trung Quốc | 9.100 | Giảm 200 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 9.200 | Giảm 200 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 9.600 | Không đổi |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 9.800 | Không đổi |
HRC 2mm | Trung Quốc | 10.300 | Không đổi |