I. Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng tuần 11
Tỷ giá:
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) hôm 15/3 niêm yết tỷ giá trung tâm VND/USD ở mức 22.957 đồng/USD, tăng 5 đồng so với phiên ngày trước.
Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng áp dụng hôm nay là 23.645 VND/USD và tỷ giá sàn là 22.269 VND/USD.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.200 đồng (không đổi) và bán ra ở mức 23.591 đồng.
Nhiều ngân hàng thương mại niêm yết giá USD biến động nhẹ: Cụ thể, Vietcombank và BIDV cùng niêm yết giá 23.150 đồng (mua vào) và 23.250 đồng (bán ra). VietinBank mua - bán giá 23.145-23.255 đồng/USD, tăng 1 đồng mỗi chiều giao dịch.
Techcombank giao dịch ở mức 23.130-23.250 đồng/USD.
Lãi suất:
Lãi suất qua đêm trên liên ngân hàng ngày 1/3 ở mức 4.15%/năm, tăng 0.18 so với cuối tuần liền trước nhưng chủ yếu là do lãi suất phiên 22/2 sụt giảm tương đối mạnh. Nếu xét chung cả tuần, mặt bằng lãi suât qua đêm của tuần qua duy trì ở mức 4-4.2%/năm là mức thấp hơn so với mức phổ biến khoảng 4.1-4.5%/năm của tuần 18-22/2/2019.
"Diễn biến trên cho thấy thanh khoản các ngân hàng thương mại hiện đang dồi dào và NHNN cũng đang điều tiết cung tiền chặt chẽ để duy trì lãi suất trên liên ngân hàng ổn định ở mức hiện tại", SSI đánh giá.
Cũng trong tuần qua, lãi suất huy động các kỳ hạn ngắn được điều chỉnh giảm ở nhiều ngân hàng, hiện duy trì ở mức 4.3-5.5%/năm với kỳ hạn từ 1 đến dưới 6 tháng.
Ở kỳ hạn từ 6 tháng trở lên có sự điều chỉnh trái chiều ở các ngân hàng, có ngân hàng giảm nhưng cũng có ngân hàng tăng, phụ thuộc vào nhu cầu cân đối vốn để đáp ứng yêu cầu tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn của từng ngân hàng. Khoảng chênh lệch lãi suất vì thế cũng dãn rộng hơn, kỳ hạn từ 6 đến dưới 12 tháng là 5.5-7.5%/năm và 12,13 tháng là 6.4%- 8%/năm.
"Bên cạnh yêu cầu đáp ứng các chỉ tiêu an toàn vốn của NHNN có hiệu lực từ 1/1/2019 thì các tháng 3 thường là tháng tăng tốc giải ngân tín dụng để thực hiện mục tiêu quý I nên nhu cầu huy động vốn vẫn cao, vì thế mặt bằng lãi suất khả năng vẫn được duy trì ổn định ở mức hiện tại", SSI nhận định.
II. Hàng nhập khẩu về trong tuần 11
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
THÉP TẤM | 54.324.271 |
THÉP CÂY | 7.556 |
THÉP ỐNG | 318.682 |
THÉP KHOANH | 44.442.909 |
TÔN MẠ | 14.273.210 |
TÔN NÓNG | 119.792.762 |
TÔN NGUỘI | 4.189.750 |
SẮT ĐƯỜNG RAY | 280.580 |
SẮT HÌNH | 4.214.029 |
SẮT BÓ TRÒN | 728.971 |
THÉP DÂY | 8.395.388 |
THÉP KHÔNG GỈ | 4.921.827 |
SẮT GÂN | 826.799 |
III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 11
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán | Hàng đến |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 550-565 | CFR | HCM |
IV. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 11
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 13.900 | Giảm 200 |
Thép tấm 3,4,5,6 mm | Trung Quốc | 13.800 | Không đổi |
Thép tấm 8,10,12 mm | Trung Quốc | 13.800 | Giảm 200 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 14.000 | Giảm 400 |