I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng tuần 12
Tỷ giá: Ngày 26/3, Ngân hàng Nhà nước tăng tỷ giá trung tâm 12 đồng/USD, lên 23.230 đồng/USD, đây là ngày thứ 3 tỷ giá tăng liên tiếp.
Các ngân hàng thương mại tăng giá USD từ 10 – 20 đồng.
Giá mua USD tại Vietcombank lên 22.980 – 23.010 đồng/USD và bán ra 23.190 đồng/USD.
Eximbank mua USD lên 22.980 – 23.000 đồng/USD và bán ra 23.170 đồng/USD…
Lãi suất: Các chuyên gia tại SSI Research cho rằng lãi suất tiền gửi và cho vay sẽ vẫn ổn định trong quý I và đầu quý II/2021, nhưng sẽ tăng từ tháng 6 khi nhu cầu tín dụng cao trở lại.
Cụ thể, theo dữ liệu của các chuyên gia, mặt bằng lãi suất tuần gần nhất trên thị trường vẫn duy trì trạng thái ổn định. Trong đó, tuần qua, thị trường mở tiếp tục không phát sinh giao dịch, lãi suất trên thị trường liên ngân nhích nhẹ 0,02-0,03 điểm %, chốt tuần ở mức 0,36%/năm với kỳ hạn qua đêm và 0,5%/năm với kỳ hạn 1 tuần.
Từ đầu tháng 3 đến nay, một số ngân hàng đã điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi với khách hàng cá nhân, phổ biến khoảng 0,1-0,4 điểm % nhưng vẫn giữ nguyên lãi suất tiền gửi với khách hàng tổ chức.
Theo các chuyên gia, diễn biến này vẫn chỉ mang tính chất cục bộ tại từng ngân hàng, vì vậy, trong ngắn hạn, mặt bằng lãi suất tiền gửi và cho vay vẫn sẽ duy trì ở mức thấp. Tuy nhiên, đến cuối quý II, khi các hoạt động kinh tế sôi động hơn giúp tăng cầu tín dụng, mặt bằng lãi suất sẽ tăng trở lại.
Nguồn: SSI Research, NHNN
II.Hàng nhập khẩu tuần 12
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
TÔN NÓNG | 10,183.975 |
III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 12
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SAE1006 | Đài Loan | 830-840 | CFR |
HRC SAE1006 | Ấn Độ | 815-820 | CFR |
HRC SS400 | Trung Quốc | 783 | CFR |
IV. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 12
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 16.900 | Tăng 200 |
Thép tấm 3-12mm | Trung Quốc | 18.800 | Tăng 800 |
HRC SAE 1006 2mm | Trung Quốc | 19.300 | Tăng 300 |