I. Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng tuần 13
Tỷ giá
Ngày 30/3, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 22.458 đồng (giảm 5 đồng). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 22.700 đồng (không đổi) và bán ra ở mức 23.117 đồng (tăng 10 đồng).
Đầu giờ sáng 30/3, đa số ngân hàng thương mại giảm tỷ giá ngoại tệ đồng đô la Mỹ hôm nay 5 đồng so với cuối phiên liền trước, phổ biến ở mức 22.765 đồng (mua) và 22.835 đồng (bán).
Vietcombank: 22.765 đồng (mua) và 22.835 đồng (bán). Vietinbank: 22.761 đồng (mua) và 22.831 đồng (bán). BIDV và ACB: 22.770 đồng (mua) và 22.840 đồng (bán). Techcombank: 22.765 đồng (mua) và 22.850 đồng (bán).
Lãi suất
Từ đầu năm 2018 đến nay, nhiều ngân hàng thương mại đã tăng nhẹ lãi suất huy động ở các kỳ hạn cùng hàng loạt chương trình khuyến mại để thu hút vốn.
Số liệu của Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia cho thấy, trong 2 tháng đầu năm nay, vốn huy động từ tổ chức kinh tế và cá nhân đã tăng 0,5% so với cuối năm ngoái và tăng ngay từ đầu tháng 1. Thanh khoản của hệ thống ngân hàng dồi dào hơn do yếu tố mùa vụ vào dịp Tết nguyên đán. Đồng thời, thanh khoản của hệ thống cũng được hỗ trợ rất lớn từ việc Ngân hàng Nhà nước mua lượng lớn ngoại tệ và cung ứng ròng khoảng 70.000 tỉ đồng ra thị trường trong những tháng đầu năm.
Theo phân tích của chuyên gia kinh tế Nguyễn Minh Phong, hiện đang có một lượng tiền tiết kiệm khá dồi dào, mặc dù lãi suất huy động giảm nhưng các ngân hàng vẫn tăng được quy mô huy động vốn. Do đó khả năng giảm tiếp lãi suất cho vay không thể hiện rõ nét.
Chuyên gia tài chính-ngân hàng Nguyễn Trí Hiếu cũng cho rằng, tại thời điểm này chưa thấy dấu hiệu lãi suất có thể giảm. Theo ông Hiếu, nếu lãi suất huy động cao thì lãi suất cho vay khó có thể hạ được vì biên độ lợi nhuận của Việt Nam hiện rất thấp, khoảng 2,5% trong khi lẽ ra phải có 3%. Nếu lãi suất huy động chưa giảm được thì lãi suất cho vay khó mà giảm.
II. Hàng nhập khẩu về trong tuần 13
STT | LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
1 | THÉP TẤM | 28.152.074 |
2 | TÔN NÓNG | 62.915.613 |
3 | TÔN NGUỘI | 491.316 |
4 | SẮT KHOANH | 21.556.695 |
5 | TÔN MẠ | 20.361.529 |
6 | BĂNG MẠ | 14.689.110 |
7 | THÉP HÌNH | 626.370 |
8 | SẮT BÓ TRÒN | 20.518 |
9 | THÉP KHOANH | 21.556.695 |
10 | THÉP ỐNG | 649.403 |
11 | BĂNG NÓNG | 2.057.860 |
12 | THANH RAY | 1.222.280 |
III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 13
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán | Hàng đến |
HRC SAE1006 2.0mm | Trung Quốc | 610 | CFR | HCM |
HRC SS400 3.0mm | Trung Quốc | 580 | CFR | HCM |
| | | | |
IV. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 13
| Xuất xứ | Giá | +/- |
Cuộn trơn Ø6 | Trung Quốc | 14.200 | Giảm 700 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 14.200 | Giảm 700 |
Thép tấm 3,4,5,6 mm | Trung Quốc | 15.400 | Giảm 100 |
Thép tấm 10,12 mm | Trung Quốc | 15.400 | Giảm 100 |
Thép tấm 8 mm | Trung Quốc | 16.300 | Giảm 100 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 15.900 | Giảm 200 |