I. Tỉ giá và lãi suất Ngân hàng tuần 14
Sau khi giảm mạnh giá USD, sáng đến ngày cuối tuần (6/04/2015), các ngân hàng tiếp tục giảm giá tuy nhiên với mức điều chỉnh không lớn. Hiện giá mua và bán cao nhất ở mức 21.580-21.640 đồng.
Vietcombank và BIDV cùng giao dịch ở mức 21.570-21.630 đồng, trong đó Vietcombank giữ nguyên giá, BIDV giảm 5 đồng ở cả hai chiều mua bán.
Vietinbank không đổi giá, giao dịch ở mức 21.580-21.630 đồng.
ACB và Eximbank lần lượt niêm yết ở mức 21.555-21.635 đồng và 21.550-21.630 đồng trong đó ACB giảm 5 đồng, Eximbank giảm 10 đồng.
Tỷ giá tại Techcombank đang là 21.540-21.640 đồng, giảm 30 đồng giá mua, giảm 5 đồng giá bán.
Tương tự, giảm 20 đồng chiều mua ra, DongA Bank niêm yết ở mức 21.550-21.640 đồng.
Giá mua vào thấp nhất trên thị trường hiện đang là 21.540 đồng/USD, trong khi giá mua vào cao nhất là 21.580 đồng/USD.
Giá bán ra thấp nhất là 21.630 đồng/USD và giá bán ra cao nhất là 21.640 đồng/USD.
II. Hàng nhập khẩu về trong tuần 14
III.Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 14
STT | Loại hàng | Xuất xứ | Giá USD/tấn | Thanh toán | Hàng đến |
1 | HRC SAE 1006B 2mm | Trung Quốc | | CFR | |
2 | HRC SS400B 2mm | Trung Quốc | | CFR | |
3 | Wire rod SAE 1006B | Trung Quốc | CFR | |
IV. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 14
Gía thép tuần này diễn biến bất ổn định với giá tăng giảm trong khoảng 100-300 VND/kg do giá phế đang có chiều hướng tăng song nhu cầu tiêu thụ thép vẫn thấp khiến thị trường xáo trộn.
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6 | Trung Quốc | 10.300 | Không đổi |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 10.400 | Tăng 200 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 9. 700 | Giảm 300 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 10.000 | Giảm 200 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 10.100 | Tăng 100 |