Tỷ giá:
Sáng thứ sáu (7/4), Ngân hàng Nhà nước niêm yết tỷ giá trung tâm của Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ ở mức 22.311 đồng, tăng 14 đồng so với hôm trước. Tỷ giá trung tâm đã chứng kiến phiên tăng thứ 7 liên tiếp, lên mức cao kỷ lục từ trước đến nay. Như vậy, tính từ đầu năm cho tới nay, tỷ giá trung tâm đã tăng gần 0,7%.
Vietcombank nâng giá USD 5 đồng so với phiên trước. Hiện USD được niêm yết tại ngân hàng này ở mức 22.645 đồng mua vào và 22.715 đồng bán ra. Hiện giá bán USD tại các ngân hàng thương mại khác cũng phổ biến ở mức 22.700 - 22.720 đồng.
Lãi suất:
Mặc dù lãi suất huy động chỉ tăng trong phạm vi hẹp và có thể là ngắn hạn, nhưng “bóng đen” lãi suất tăng vẫn đè nặng lên tâm lý của giới tài chính – ngân hàng, khi áp lực từ nền kinh tế luôn hiện hữu.
Làn sóng nâng lãi suất tiền gửi thông qua sản phẩm chứng chỉ tiền gửi với mức siêu lãi suất lên đến trên dưới 9%/năm đã làm tăng kỳ vọng về lãi suất huy động năm 2017 trong dân chúng và giới đầu tư. Mặc dù vẫn còn không ít ngân hàng “im lặng” trước làn sóng này, thậm chí có ngân hàng còn “ngược dòng” giảm lãi suất, nhưng kỳ vọng và áp lực lên lãi suất vẫn rất lớn, bởi nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan của hệ thống tài chính – ngân hàng.
Nhà nước đã có quy định giảm tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn từ mức 60% xuống mức 50% kể từ đầu năm 2017 của Thông tư 06/2016/TT-NHNN sửa đổi một số điều của Thông tư 36/2014/TT-NHNN về giới hạn, bảo đảm an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD).
Trong diễn biến mới nhất, NHNN đã lên tiếng trấn an khi cho rằng, do nhu cầu vốn tại một thời điểm nhất định, một số ngân hàng TMCP có thể tăng lãi suất cục bộ và tạm thời nhưng sau đó lại điều chỉnh giảm phù hợp với cung-cầu thị trường. Thực tế thanh khoản của cả hệ thống ngân hàng hiện vẫn đang trong trạng thái khá dồi dào, thị trường không có áp lực tăng lãi suất. Vì thế, nhìn chung mặt bằng lãi suất huy động và cho vay của các ngân hàng TMCP vẫn giữ ổn định.
II. Hàng nhập khẩu về trong tuần 14
STT | LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
1 | TÔN BĂNG | 32.362.716 |
2 | TÔN NGUỘI | 631.190 |
3 | TÔN NÓNG | 76.245.252 |
4 | TÔN LẠNH | 1.605.669 |
5 | TÔN MẠ | 35.692.962 |
6 | SẮT ỐNG | 799.132 |
7 | THÉP TẤM | 17.354.972 |
8 | SẮT KHOANH | 12.162.692 |
9 | THÉP HÌNH | 13.327.698 |
10 | THÉP GÂN | 2.042.820 |
11 | SẮT CÁC LOẠI | 315.219 |
12 | SẮT BÓ TRÒN | 659.541 |
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán | Hàng đến |
HRC SAE1006 2.0mm | Trung Quốc | 470-480 | CFR | HCM |
HRC SS400 3.0mm | Trung Quốc | 460-480 | CFR | HCM |
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 12.100 | Giảm 200 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 12.100 | Giảm 200 |
Thép tấm 3mm | Trung Quốc | 12.600 | Không đổi |
Thép tấm 4,5,6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 12.200 | Giảm 100 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 12.200 | Giảm 200 |