I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng tuần 14
Tỷ giá: Tỷ giá trung tâm giữa đồng Việt Nam (VND) và đô la Mỹ (USD) sáng 9/4 được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 23.214 VND/USD, giảm tiếp 7 đồng so với hôm qua.
Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng áp dụng hôm nay là 23.910 VND/USD và tỷ giá sàn là 22.519 VND/USD.
Tại các ngân hàng thương mại, sáng nay giá đồng USD biến động nhẹ.
Lúc 8 giờ 25 phút, giá USD tại Vietcombank niêm yết ở mức 22.970 - 23.180 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi so với hôm qua.
Tại BIDV, giá USD được niêm yết ở mức 22.980 - 23.180 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 5 đồng ở cả chiều mua và bán so với cùng thời điểm sáng qua.
Lãi suất: Lãi suất huy động tiếp tục có diễn biến giảm trong tháng 3 và tuần đầu của tháng 4/2021 đối với cả hai kỳ hạn 6 tháng và 1 tháng ở phần lớn các ngân hàng thương mại.
Theo đó, trung bình lãi suất huy động hiện tại ở kỳ hạn 6 tháng và 12 tháng của toàn ngành ngân hàng lần lượt giảm 0.05% và 0.08%, xuống 4.80%/năm và 5.6%/năm so với đầu tháng trước.
Cụ thể, với kỳ hạn 6 tháng, lãi suất huy động dành cho khối khách hàng doanh nghiệp trung bình của cả 3 nhóm ngân hàng đồng loạt có diễn biến giảm.
Nhóm Ngân hàng gốc quốc doanh gồm Agribank, BIDV, Vietcombank và Vietinbank có mức giảm mạnh nhất, 0.075 điểm phần trăm xuống 3.73%/năm.
Nhóm Ngân hàng TMCP có quy mô nhỏ, vốn dưới 5,000 tỷ đồng và nhóm Ngân hàng TMCP có quy mô lớn vốn trên 5,000 tỷ đồng cùng giảm lãi suất tiết kiệm lần lượt là 0.07 và 0.03 điểm phần trăm, xuống 5.32%/năm và 4.71%/năm.
Theo đó, lãi suất huy động thấp nhất cho kỳ hạn 6 tháng hiện đang ở áp dụng ở mức 3.5%/năm, trong khi mức lãi suất huy động cao nhất tiếp tục được duy trì ở mức 6.05%/năm.
Đối với kỳ hạn 12 tháng, nhóm ngân hàng gốc quốc doanh tiếp tục áp dụng mức giảm mạnh nhất, xuống ở mức 5%năm. Nhóm ngân hàng TMCP có quy mô nhỏ giảm 0.12% xuống mức 5.95%/năm. Ngược lại, nhóm Ngân hàng TMCP có quy mô lớn tiếp tục áp dụng mức lãi suất trung bình 5.53%/năm, không đổi so với tháng 2/2021.
Như vậy, lãi suất huy động trung bình kỳ hạn 6 tháng và 12 tháng đang ở mức 4.8%/năm và 5.61%/năm, cùng giảm trên 20% so với cùng thời điểm này năm ngoái.
II.Hàng nhập khẩu tuần 14
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
SẮT KHOANH | 6,074.059 |
TÔN NÓNG | 115,558.964 |
TÔN NGUỘI | 2,745.970 |
TÔN MẠ | 56.965 |
THÉP TẤM | 14,069.174 |
THÉP HÌNH | 191.860 |
III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 14
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SS400 | Trung Quốc | 905 | CFR |
HRC SAE1006 | Nhật Bản | 1,000 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 915-970 | CFR |
HRC SAE1006 | Ấn Độ | 930 | CFR |
IV. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 14
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 17.200 | Tăng 400 |
Thép tấm 3-12mm | Trung Quốc | 21.000 | Tăng 1.200 |