I. Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng tuần 15
Tỷ giá: Sáng nay, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm cặp đồng tiền VND/USD được áp dụng trong ngày ở mức 23.221 đồng/USD, giảm 14 đồng so với mức công bố trước.
Với biên độ +/-3% theo quy định, tỷ giá sàn là 22.524 VND/USD và tỷ giá trần là 23.918 VND/USD.
Các ngân hàng thương mại đồng loạt giảm mạnh giá trao đổi USD so với phiên trước.
Cụ thể, lúc 9 giờ 20 tại Vietcombank niêm yết giá mua – bán USD ở mức 23.350 – 23.560 đồng/USD, giảm 50 đồng/USD cả chiều mua và chiều bán so với mức niêm yết sáng qua.
Tại BIDV niêm yết giá mua – bán USD ở mức 23.390 – 23.570 đồng/USD, giảm 40 đồng/USD cả chiều mua và chiều bán so với mức niêm yết sáng qua.
Tại Techcombank cùng thời điểm trên niêm yết giá mua – bán USD ở mức 23.365– 23.565 đồng/USD, giảm 49 đồng/USD cả 2 chiều mua và chiều bán so với mức niêm yết sáng qua.
Tại Vietinbank niêm yết giá mua – bán USD ở mức 23.360 – 23.540 đồng/USD, giảm 61 đồng/USD cả chiều mua và chiều bán so với mức niêm yết sáng qua.
Lãi suất: Bản Việt cho biết sau Quyết định 419 của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ngày 16-3-2020 được ban hành về việc giảm mức trần lãi suất huy động cho các kỳ hạn dưới 6 tháng thì vào đầu tháng 4, các ngân hàng quốc doanh giảm lãi suất huy động với các kỳ hạn từ 3 đến dưới 6 tháng từ khoảng 4.75% xuống còn khoảng 4.7%.
Trong bối cảnh tiền gửi kỳ hạn dưới 6 tháng chiếm 69.1% khoản huy động vốn của các ngân hàng này, biến động lãi suất trong các kỳ hạn này sẽ có tác động quan trọng đến NIM (biên lãi ròng) của các ngân hàng.
Các ngân hàng thương mại cổ phần cũng không ngoại lệ. Chẳng hạn, MBB đã giảm lãi suất huy động của vài kỳ hạn trên 6 tháng 0.1%-0.4%, VPB cũng giảm lãi suất huy động các kỳ hạn trên 6 tháng khoảng 0.2%-0.5% và ACB giảm lãi suất huy động khoảng 0.2%-0.45%.
Trong khi đó, Công ty Chứng khoán SSI cho biết tăng trưởng tín dụng chậm được ghi nhận tại 3 ngân hàng thương mại quốc doanh (Vietcombank, VietinBank, BIDV) cũng như các ngân hàng thương mại như MBBank và ACB. Điều này có thể xuất phát từ việc những ngân hàng này thận trọng hơn khi giải ngân mới nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong tương lai.
.
II. Hàng nhập khẩu về trong tuần 15
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
TÔN NÓNG | 23 800.756 |
BĂNG NÓNG | 7 947.540 |
TÔN MẠ | 8 227.590 |
SẮT KHOANH | 8 515.063 |
THÉP TẤM | 1 011.950 |
III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 15
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 415 | CFR |
HRC SAE1006 | Nga | 385 | CFR |
HRC SAE1006 | Ấn Độ | 395-400 | CFR |
IV. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 15
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 11. 700 | Không đổi |
Thép tấm 3-12mm | Trung Quốc | 11.300 | Giảm 300 |