I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng tuần 16
Tỷ giá: Đầu giờ sáng 23/4 (giờ Việt Nam), Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD ở mức: 23.183 đồng. Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.179 đồng và bán ra ở mức 23.828 đồng.
Các ngân hàng thương mại giữ tỷ giá ngoại tệ đồng USD phổ biến ở mức 22.975 đồng (mua) và 23.155 đồng (bán).
Vietcombank niêm yết tỷ giá ở mức: 22.975 đồng/USD và 23.155 đồng/USD. Vietinbank: 22.965 đồng/USD và 23.165 đồng/USD. ACB: 22.990 đồng/USD và 23.150 đồng/USD.
Lãi suất: Từ tháng 3.2021, sau nhiều tháng sụt giảm liên tiếp, lãi suất tiết kiệm trên thị trường có dấu hiệu tăng trở lại tại một số ngân hàng tư nhân lớn. Song, mặt bằng lãi suất huy động vẫn ở mức thấp so với nhiều năm trước. Hiện mặt bằng lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng chỉ khoảng 3%, từ 6 - 9 tháng khoảng 4 - 6%/năm, kỳ hạn 12 tháng từ 5.3 - 7%/năm. Tuy nhiên, lãi suất cho vay được cho là giảm không tương xứng. Những lĩnh vực không thuộc ưu tiên đang phải vay vốn kỳ hạn 6 tháng với lãi suất ở mức 7.5%/năm, nhưng 3 tháng sau sẽ điều chỉnh, khi đó lãi cho vay có thể tăng lên khoảng 8.5 - 9%/năm.
Theo các doanh nghiệp, mức lãi suất cho vay giảm như vậy là không đáng kể. Với khoản cho vay dài hạn, lãi suất ưu đãi năm đầu từ 8 – 8.7%/năm, các năm sau cộng thêm biên độ từ 3.5 – 4.3%/năm, tính ra, lên tới từ 11.5% đến hơn 12%/năm. Chênh lệch lãi suất huy động và lãi suất cho vay rất lớn. Trong khi lãi suất huy động bình quân chỉ 3 - 5%/năm.
Các chuyên gia tài chính ngân hàng nhận định, lãi suất huy động đang ở mức thấp nhất trong lịch sử, nhưng lãi vay giảm chưa tương xứng. Thời gian qua, một số ngân hàng tung gói tín dụng ưu đãi, nhưng để tiếp cận là không dễ dàng. Hiện nhiều ngân hàng vẫn giữ nguyên lãi suất cũ với các khoản vay trung, dài hạn chưa đến kỳ trả nợ, khiến nhiều người phải vay với lãi suất cao.
Các ngân hàng cho rằng, việc giảm lãi suất cho vay theo kiến nghị của các doanh nghiệp là rất khó, bởi lãi suất huy động giảm, nhưng số dư huy động lãi suất cao từ năm trước vẫn còn. Mặt khác, dù thừa vốn nhưng ngân hàng chỉ có thể giảm lãi suất đối với các khách hàng tốt, có khả năng trả nợ đầy đủ, đúng hạn...
II.Hàng nhập khẩu tuần 16
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
TÔN NÓNG | 38,178.406 |
III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 16
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SS400 | Trung Quốc | 930-940 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 930-950 | CFR |
HRC SAE1006 | Nhật Bản | 1,000 | CFR |
HRC SAE1006 | Ấn Độ | 950-955 | CFR |
IV. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 16
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 18.700 | Tăng 800 |
Thép tấm 3-12mm | Trung Quốc | 21.000 | Tăng 200 |
HRC SAE 1006 2mm | Trung Quốc | 23.000 |