I/Tỷ giá và lãi suất ngân hàng tuần 19
Tỷ giá
Tỷ giá USD trong nước sáng nay giảm. Giá USD tự do tại Hà Nội phổ biến ở mức 22.745 đồng (mua vào) và 22.765 đồng (bán ra), giảm 15 đồng so với hôm qua và về gần với mức giá hồi đầu tuần.
Tại các ngân hàng thương mại, giá USD niêm yết đang thấp hơn giá USD tự do ở chiều bán ra.
Vietcombank sáng nay báo giá USD ở mức 22.655 đồng (mua vào) và 22.725 đồng (bán ra), giảm 30 đồng so với hôm qua. Eximbank niêm yết giá ngoại tệ này ở các mức tương ứng lần lượt là 22.630 đồng và 22.730 đồng, giảm 30 đồng.
Lãi suất:
Trong quý I/2017, lãi suất huy động ghi nhận mức tăng cục bộ khoảng vài chục điểm cơ bản ở các kỳ hạn tại một số ngân hàng vừa và nhỏ. Tuy nhiên, khi xét chung cả hệ thống, mặt bằng lãi suất huy động không có nhiều thay đổi so với đầu năm, trần lãi suất huy động 5,5% cho các kỳ hạn dưới 6 tháng được đảm bảo, phổ biến trong khoảng 4,3% - 5,5%/năm.
Trong khi đó, mặt bằng lãi suất cho vay khá ổn định, phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức 6%-7%/năm đối với ngắn hạn và 9%-10%/năm đối với trung và dài hạn.
Chính Phủ yêu cầu thực hiện các giải pháp ổn định mặt bằng lãi suất phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát và thị trường tiền tệ; trên cơ sở khả năng kiểm soát lạm phát, ổn định thị trường ngoại tệ, phấn đấu giảm lãi suất cho vay...
II. Hàng nhập khẩu về trong tuần 19
STT | LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
1 | TÔN NÓNG | 4.631.174 |
2 | TÔN MẠ | 31.803.114 |
3 | THÉP TẤM | 8.227.120 |
4 | THÉP CÂY | 1.058.323 |
5 | THÉP HÌNH | 6.501.378 |
III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 19
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán | Hàng đến |
HRC SAE1006 2.0mm | Trung Quốc | 440-445 | CFR | HCM |
IV. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 19
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 11.500 | Tăng 600 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 11.500 | Tăng 600 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 11.200 | Giảm 200 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 11.200 | Giảm 200 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 10.700 | Giảm 100 |