I. Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng tuần 19
Tỷ giá: Tỷ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.265 VND/USD (tăng 11 đồng so với phiên giao dịch sáng qua).
Tỷ giá tham khảo tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước (NHNN) mua vào ở mức 23.175 VND/USD (không đổi) và bán ra ở mức 23.650 VND/USD (không đổi).
Tỷ giá Vietcombank niêm yết ở mức: 23.280 đồng (mua vào) và 23.490 đồng (bán ra); (giảm 20 đồng cả hai chiều so với phiên giao dịch sáng qua).
VietinBank niêm yết tỷ giá ở mức 23.290 – 23.480 đồng (mua vào - bán ra), (giảm 28 đồng cả hai chiều bán ra - mua vào so với phiên giao dịch sáng qua).
Giá 1 USD đổi sang VND tại Techcombank niêm yết theo tỷ giá 23.293 đồng - 23.493 đồng (giảm 23 đồng cả hai chiều bán ra - mua vào so với phiên giao dịch sáng qua).
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV niêm yết theo tỷ giá: 23.340 đồng - 23.520 đồng.
Giá USD tại ngân hàng Eximbank, giá mua - bán USD là 23.300 - 23.470 đồng/USD.
Lãi suất: Lãi suất huy động của các ngân hàng liên tục giảm từ giữa tháng 3 đến nay.
Trước đó, Ngân hàng Nhà nước thực hiện điều chỉnh đồng loạt lãi suất điều hành và trần lãi suất nhằm giảm chi phí đầu vào, tạo điều kiện để các ngân hàng giảm mặt bằng lãi suất. Đồng thời, kêu gọi các ngân hàng thực hiện giảm lãi vay đối với khách hàng, hỗ trợ người vay bị ảnh hưởng từ dịch Covid-19. Nhờ đó, lãi suất huy động của các ngân hàng liên tục giảm từ giữa tháng 3 đến nay.
Thực tế cho thấy, xu hướng giảm lãi suất sẽ tiếp diễn do tín dụng khó tăng. Dịch Covid-19 bùng phát đã làm đình trệ hoạt động kinh doanh ở nhiều lĩnh vực.
Sự gián đoạn này khiến tăng trưởng tín dụng giảm tốc, với mức tăng toàn ngành ở mức 1.3% vào cuối quý I/2020 - thấp nhất trong 6 năm qua.
Bên cạnh đó, các ngân hàng quan ngại việc nợ xấu tăng trở lại nên càng thận trọng với khoản cho vay mới. Nhiều dự báo cho rằng, tăng trưởng tín dụng năm 2020 chỉ đạt khoảng 11%, thấp hơn mức 13.6% của năm 2019.
Một chỉ số khác cũng hỗ trợ cho lãi suất giảm đó là lạm phát. Tổng cục Thống kê vừa công bố chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4 giảm 1.54% so với tháng trước đó và là mức thấp nhất trong giai đoạn 2016-2020 do giá xăng dầu giảm mạnh.
II. Hàng nhập khẩu về trong tuần 19
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
TÔN NÓNG | 38 024.303 |
SẮT KHOANH | 11 331.651 |
TÔN MẠ | 4 401.140 |
THÉP TẤM | 3 402.960 |
THÉP GÂN | 1 984.731 |
III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 19
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SAE1006 | Ấn Độ | 390-400 | CFR |
IV. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 19
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 11.400 | Giảm 100 |
Thép tấm 3-12mm | Trung Quốc | 11.000 | Không đổi |
HRC 2.0mm | Trung Quốc | 11. 500 | Giảm 100 |