I. Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng tuần 20
Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của VND với USD áp dụng cho ngày 20/5 là 21.918 đồng/USD, tiếp tục tăng thêm 7 đồng/USD so với chốt phiên trước. So với phiên đầu tuần thì tỷ giá trung tâm đã tăng 29 đồng/USD.
Với biên độ tỷ giá +/-3%, sáng 20/5 ngân hàng Vietcombank niêm yết tỷ giá USD từ 22.270-22.340 đồng/USD, giảm 5 đồng so với chốt phiên trước. Trong khi đó, BIDV lại tăng 5 đồng ở cả hai chiều, hiện ngân hàng này đang niêm yết ở mức 22.275-22.345 đồng/USD.
Ngân hàng VietinBank thì không đổi so với chốt phiên trước, hiện đang giao dịch quanh mức 22.270-22.340 đồng/USD. Eximbank cũng giữ nguyên tỷ giá so với cuối 19/5 khi giao dịch đồng USD từ 22.260-22.340 đồng/USD.
Lãi suất:
Mặt bằng lãi suất huy động đã tăng 0,2%-0,4%. Kết quả này xuất phát từ 2 đợt điều chỉnh tăng lãi suất huy động trong tháng 2 (thời điểm trước Tết âm lịch) và nửa cuối tháng 3, đầu tháng 4 năm 2016 của các ngân hàng (NH). Cuộc đua này được khơi mào khi 3 ngân hàng bao gồm HDBank, VPBank và VIBank tăng lãi suất thêm 0,1-0,4% ở tất cả các kỳ hạn.
Theo đó, lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng tăng từ 4,2-4,5% lên mức 4,8%/năm. Ngay sau đó, các NHTM khác như Vietinbank, BIDV, Techcombank, Sacombank hay MBBank cũng điều chỉnh tăng lên mức tương ứng. Sang tháng 3, đến lượt Agribank và Vietcombank cũng đã điều chỉnh lên mức ngang bằng với các NH trên.
II. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 20
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán | Hàng đến |
HRC SS400 3.0mm | Trung Quốc | 380 | CFR | HCM |
HRC SAE1006 2.0mm | Trung Quốc | 410-420 | CFR | HCM |
III. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 20
| Chào giá (đ/kg) |
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 9.500 | Giảm 1.200 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 9.500 | Giảm 1.200 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 9.200 | Giảm 800 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 9.200 | Giảm 800 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 9.500 | Giảm 1.100 |