I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng tuần 22
Tỷ giá: Ngày 4/6, Ngân hàng Nhà nước tăng tỷ giá trung tâm 7 đồng/USD, lên 23,138 đồng/USD.
Các ngân hàng thương mại cũng đã tăng giá USD 10 đồng, Vietcombank mua vào lên 22,920 – 22,950 đồng/USD và bán ra 23,150 đồng/USD; Eximbank mua USD với giá 22,950 – 22,970 đồng/USD và bán ra 23,130 đồng/USD…
Lãi suất: Trong khi lãi suất tiền gửi ở ngân hàng lớn vẫn giữ nguyên trong 3 tháng trở lại đây, thì tại một số ngân hàng điều chỉnh tăng giảm trái chiều.
Vài tuần trở lại đây, một số ngân hàng đã điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi. Đơn cử như tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB), lãi suất tiền gửi tiết kiệm các kỳ hạn 1 tháng được điều chỉnh tăng 0,05%/năm lên mức 3,4%/năm. Trong khi đó, kỳ hạn 2 tháng tăng 0,15%/năm lên 3.5%/năm và 3 tháng tăng 0.2% lên mức 3.7%/năm. Đối với các kỳ hạn 4 tháng và 5 tháng cũng được SHB điều chỉnh tăng 0.15%/năm lên quy định cùng mức là 3.8%/năm.
Tương tự, Sacombank tăng 0.1 – 0.2 %/năm đối với nhiều kỳ hạn. Khách hàng gửi tiết kiệm trực tiếp tại quầy, chọn kỳ hạn 2 tháng sẽ có mức lãi suất là 3.5%/năm, 0.2%/năm so với biểu lãi suất trước đó. Mức tăng này cũng được áp dụng cho kỳ hạn từ 3-5 tháng với mức lãi suất là 3.6%/năm. Trong khi đó, mức tăng 0.1%/năm được áp dụng cho các kỳ hạn từ 12, 24 và 36 tháng với mức lãi suất lần lượt là 5.7%/năm; 5.7%/năm và 6.4%/năm.
Trong khi đó, Techombank lại điều chỉnh giảm lãi suất lần thứ 2 liên tiếp kể từ tháng tư. Hiện kỳ hạn 1 – 2 tháng đang áp dụng mức lãi suất là 2.45%/năm, giảm 0.1%/năm so với tháng 4. Tháng trước nhà băng này cũng điều chỉnh giảm 0.1 – 0.2%/năm đối với các kỳ hạn từ 1-5 tháng.
Theo khảo sát của công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC) từ ngày 21-5 đến 28-5, lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tiếp tục điều chỉnh tăng ở cả 3 kỳ hạn qua đêm, 1 tuần và 2 tuần, với mức tăng lần lượt là 0.21%; 0.28% và 0.2% lên mức 1.42%; 1.67% và 1.69%/năm.
Lãi suất liên ngân hàng của cả 3 kỳ hạn trên tiếp tục duy trì trên mức trung bình của năm 2020 (trong khoảng 0.84%-1.14%/năm nhưng vẫn đang thấp hơn mức trung bình của thời điểm trước dịch COVID-19, trên 3% trong năm 2019).
II.Hàng nhập khẩu tuần 22
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
THÉP TẤM | 7,349.384 |
TÔN NÓNG | 7,292.344 |
SẮT KHOANH | 2,277.619 |
III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 22
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SS400 | Trung Quốc | 930-940 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc, Ấn Độ | 975-1,020 | CFR |
IV. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 22
| Xuất xứ | Mức giá | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 19,000 | Giảm 700 |
Thép tấm 3-12mm | Trung Quốc | 22,100 | Giảm 600 |
HRC SAE | Trung Quốc | 22.500 | Giảm 1,000 |