I. Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng tuần 29
Tỷ giá
Sau mấy ngày biến động, tỷ giá USD/VND trở lại ổn định vào cuối tuần (21/7). Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm VND/USD là 22.433 đồng.
Tỷ giá niêm yết tại Sở giao dịch NHNN, hiện mua vào ở mức 22.725 đồng và bán ra ở mức 23.086 đồng (giảm 3 đồng).
Các ngân hàng thương mại giữ tỷ giá ngoại tệ đồng USD không đổi so với cuối giờ phiên liền trước, phổ biến ở mức 22.695 đồng (mua) và 22.765 đồng (bán).
Các NHTM Nhà nước gồm: Vietinbank và BIDV: 22.700 đồng (mua) và 22.770 đồng (bán). Vietcombank niêm yết giá USD ở mức: 22.695 đồng (mua) và 22.765 đồng (bán).
Với các NHTM Cổ phần cũng không có biến động về tỷ giá: ACB: 22.700 đồng (mua) và 22.770 đồng (bán). Techcombank: 22.680 đồng (mua) và 22.770 đồng (bán).
Tỷ giá USD trên thị trường chợ đen giảm mạnh xuống: 22.760 - 22.780 đồng/USD, giảm 20 đồng so với ngày hôm qua.
Trên thị trường thế giới, đồng USD hồi phục trở lại nhưng vẫn chịu áp lực rất lớn. Giới đầu tư không chỉ lo ngại sau thất bại về dự luật bảo hiểm y tế mới mà còn e ngại các chính sách kinh tế của ông Donald Trump. Ngoài ra, sự thận trọng của Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) cũng khiến cho đồng USD khó lòng tăng mạnh.
Lãi suất:
Việc giảm lãi suất được sự ủng hộ từ tín hiệu thị trường nhưng vẫn là sự nỗ lực rất lớn của các ngân hàng trong bối cảnh huy động vốn không hề dễ dàng trước áp lực từ các kênh đầu tư khác.
Theo thông tin tổng hợp từ hoạt động các ngân hàng (NH), hiện, mặt bằng lãi suất cho vay phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức 6-6,5%/năm đối với ngắn hạn; lãi suất cho vay trung và dài hạn phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức 8-10%/năm. Lãi suất cho vay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường ở mức 6,8-9%/năm đối với ngắn hạn; 9,3-11%/năm đối với trung và dài hạn. Đối với nhóm khách hàng tốt, tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, lãi suất cho vay ngắn hạn từ 4-5%/năm.
Như vậy, thực hiện chỉ đạo của ngân hàng Nhà nước các ngân hàng thương mại đã điều chỉnh giảm lãi suất cho vay. Trong đó có những NH giảm lãi suất cho vay ngắn hạn các lĩnh vực ưu tiên mạnh hơn so với yêu cầu đặt ra, cũng có những NH mạnh dạn giảm lãi suất cho cả kỳ hạn dài hơn. Thậm chí có NH giảm lãi suất cho tất cả các doanh nghiệp (DN) có năng lực tài chính tốt không phân biệt trong lĩnh vực nào. Đây là mặt bằng lãi suất thấp nhất trong chục năm trở lại đây.
II. Hàng nhập khẩu về trong tuần 29
STT | LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
1 | TÔN NÓNG | 24.603.052 |
2 | TÔN NGUỘI | 684.590 |
3 | THÉP KHOANH | 14.733.096 |
4 | THÉP TẤM | 60.141.764 |
5 | TÔN MẠ | 2.026.460 |
6 | SẮT ĐƯỜNG RAY | 125.761 |
III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 29
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán | Hàng đến |
HRC SAE1006 2.0mm | Trung Quốc | 530-545 | CFR | HCM |
HRC SS400 3.0mm | Trung Quốc | 515-525 | CFR | HCM |
IV. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 29
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 12.400 | Tăng 200 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 12.400 | Tăng 200 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 12.700 | Không đổi |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 12.700 | Không đổi |
HRC 2mm | Trung Quốc | 13.000 | Giảm 200 |