I. Tỉ giá và lãi suất Ngân hàng tuần 36
Tỷ giá USD/VND tại các ngân hàng thương mại tuần này được điều chỉnh giảm nhẹ, biên độ giảm trong khoảng 5-10 đồng/USD.
Trong ngày 11/09, Ngân hàng Vietcombank tỷ giá USD/VND niêm yết chiều mua và bán ở mức 22.440– 22.500 đồng/USD, giảm nhẹ 5 đồng cả hai chiều mua-bán so với ngày 10/9.
Ngân hàng ACB tỷ giá USD/VND cũng điều chỉnh giảm 10 đồng chiều mua vào và 20 đồng chiều bán ra xuống mức 22.420- 22.490 đồng/USD (mua vao- bán ra).
Giá USD của Ngân hàng VietinBank tiếp tục niêm yết tỷ giá USD/VND chiều mua vào ở mức 22.440 đồng/USD và bán ra 22.510 đồng/USD.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng của đồng Việt Nam với USD áp dụng cho ngày 11/09/2015 như sau: 1 USD = 21.980 đồng Việt Nam.
Trong khi đó, trong thời gian qua, các ngân hàng thương mại đã nhanh chóng hạ lãi suất cho vay về mức hợp lý. Đây là cơ hội tốt để bổ sung nguồn vốn lưu động, đẩy mạnh kinh doanh với khách hàng cá nhân, hộ gia đình kinh doanh cá thể.
Hiện mặt bằng lãi suất huy động VND phổ biến ở mức 4,5-5,4%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; 5,4-6,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng; kỳ hạn trên 12 tháng ở mức 6,4-7,2%/năm. Lãi suất huy động giảm là cơ sở để các ngân hàng đồng loạt hạ lãi suất cho vay ở tất cả các kỳ hạn ngắn, trung và dài hạn.
II. Hàng nhập khẩu về trong tuần 36
……………………………………………………………………………………………………………………….
III.Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 36
STT | Loại hàng | Xuất xứ | Giá USD/tấn | Thanh toán | Hàng đến |
1 | HRC SAE 1006 2mm | Trung Quốc | 290-295 | CFR | |
2 | HRC SS400B 1.2-1.35mm | Trung Quốc | 320 | CFR Hai Phong | Tháng 10 |
3 | Cuộn trơn Q195 6.5mm | 305-306 |
IV. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 36
Gía thép sau khi duy trì được một tuần bình ổn đã trở lại đúng xu hướng của nó khi mà tiêu thụ vẫn thấp, tình hình thị trường toàn cầu bất ổn từ các biến động kinh tế chính trị và giá nguyên liệu thô giảm. Biên độ giảm giá dao động mạnh từ 100-700 VND/kg nhưng hầu hết là giảm ở mức 100 VND/kg.
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6 | Trung Quốc | 8.500 | Giảm 100 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 8.700 | Giảm 100 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 8.200 | Giảm 100 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 8.200 | Giảm 100 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 8.400 | Giảm 700 |
I. Tỉ giá và lãi suất Ngân hàng tuần 36
Tỷ giá USD/VND tại các ngân hàng thương mại tuần này được điều chỉnh giảm nhẹ, biên độ giảm trong khoảng 5-10 đồng/USD.
Trong ngày 11/09, Ngân hàng Vietcombank tỷ giá USD/VND niêm yết chiều mua và bán ở mức 22.440– 22.500 đồng/USD, giảm nhẹ 5 đồng cả hai chiều mua-bán so với ngày 10/9.
Ngân hàng ACB tỷ giá USD/VND cũng điều chỉnh giảm 10 đồng chiều mua vào và 20 đồng chiều bán ra xuống mức 22.420- 22.490 đồng/USD (mua vao- bán ra).
Giá USD của Ngân hàng VietinBank tiếp tục niêm yết tỷ giá USD/VND chiều mua vào ở mức 22.440 đồng/USD và bán ra 22.510 đồng/USD.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng của đồng Việt Nam với USD áp dụng cho ngày 11/09/2015 như sau: 1 USD = 21.980 đồng Việt Nam.
Trong khi đó, trong thời gian qua, các ngân hàng thương mại đã nhanh chóng hạ lãi suất cho vay về mức hợp lý. Đây là cơ hội tốt để bổ sung nguồn vốn lưu động, đẩy mạnh kinh doanh với khách hàng cá nhân, hộ gia đình kinh doanh cá thể.
Hiện mặt bằng lãi suất huy động VND phổ biến ở mức 4,5-5,4%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; 5,4-6,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng; kỳ hạn trên 12 tháng ở mức 6,4-7,2%/năm. Lãi suất huy động giảm là cơ sở để các ngân hàng đồng loạt hạ lãi suất cho vay ở tất cả các kỳ hạn ngắn, trung và dài hạn.
II. Hàng nhập khẩu về trong tuần 36
……………………………………………………………………………………………………………………….
III.Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 36
STT
|
| Loại hàng | Xuất xứ | Giá USD/tấn | Thanh toán | Hàng đến |
1 | HRC SAE 1006 2mm | Trung Quốc | 290-295 | CFR | |
2 | HRC SS400B 1.2-1.35mm | Trung Quốc | 320 | CFR Hai Phong | Tháng 10 |
3 | Cuộn trơn Q195 6.5mm | 305-306 |
IV. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 36
Gía thép sau khi duy trì được một tuần bình ổn đã trở lại đúng xu hướng của nó khi mà tiêu thụ vẫn thấp, tình hình thị trường toàn cầu bất ổn từ các biến động kinh tế chính trị và giá nguyên liệu thô giảm. Biên độ giảm giá dao động mạnh từ 100-700 VND/kg nhưng hầu hết là giảm ở mức 100 VND/kg.
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6 | Trung Quốc | 8.500 | Giảm 100 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 8.700 | Giảm 100 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 8.200 | Giảm 100 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 8.200 | Giảm 100 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 8.400 | Giảm 700 |