I. Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng tuần 36
Tỷ giá
Sáng 8/9, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức 22.432 đồng, giảm 2 đồng so với hôm qua. Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 22.725 đồng và bán ra ở mức 23.092 đồng. Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng được áp dụng hôm nay là 23.104 VND/USD và tỷ giá sàn là 21.760 VND/USD.
Hầu hết các ngân hàng thương mại niêm yết tỷ giá ngoại tệ đồng đô la Mỹ tăng mạnh. Cụ thể, tại Vietcombank có giá giao dịch là 22.715 - 22.795 đồng/USD (mua - bán), tăng 25 đồng mua vào, tăng 35 đồng bán ra so với cuối phiên hôm qua, nhưng ngang giá cùng thời điểm sáng qua.
Tại BIDV, giá USD cũng được niêm yết 22.690 – 22.760 VND/USD (mua vào – bán ra), giảm 5 đồng so cùng thời điểm sáng qua. Techcombank mua - bán USD ở mức 22.680-22.770 VND/USD, giảm 10 đồng mỗi chiều giao dịch.
Vietinbank thì niêm yết giá 22.690-22.760 VND/USD, giảm 5 đồng mỗi chiều giao dịch. Tỷ giá USD hôm nay tại ngân hàng ACB được niêm yết giữ nguyên ở mức 22.690 - 22.760 đồng/USD (mua vào - bán ra).
Giá USD tự do tại thị trường Hà Nội giao dịch ở mức mua vào là 22.720 đồng/USD và bán ra ở mức 22.735- 22.740 đồng/USD, không đổi so với ngày 8/9.
Lãi suất
Theo Uỷ ban Giám sát tài chính quốc gia (UBGSTCQG), những tháng cuối năm 2017 vẫn còn những yếu tố hỗ trợ để giảm mặt bằng lãi suất cho vay.
Về lãi suất tháng 8, nhìn chung tương đổi ổn định so với tháng trước. Tính đến 21/8/2017, lãi suất bình quân kỳ hạn 1 tháng ở mức 4,7%, 6 tháng ở mức 5,68%, 12 tháng ở mức 6,8%, 12 - 36 tháng ở mức 7,07%, tương đương với mức lãi suất huy động trong tháng 7.
Với tình hình hiện nay, theo đánh giá của UBGSTCQG, những tháng cuối năm 2017 vẫn còn những yếu tố hỗ trợ để giảm mặt bằng lãi suất cho vay. Cụ thể là: Áp lực từ phía tỷ giá không quá lớn do chỉ số Bloomberg Dollar Index đã giảm khá mạnh so với đầu năm (giảm 9,3%); lạm phát nhiều khả năng trong tầm kiểm soát (dưới 4%); kế hoạch phát hành trái phiếu chính phủ không còn nhiều (chỉ còn khoảng 20% kế hoạch). Cuối cùng là yếu tố hỗ trợ từ phía nhà điều hành về xử lý nợ xấu sẽ đóng góp tích cực hơn trong việc giảm lãi suất.
II. Hàng nhập khẩu về trong tuần 36
STT | LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
1 | TÔN NÓNG | 12.415.348 |
2 | TÔN MẠ | 21.245.893 |
3 | TÔN NGUỘI | 3.204.175 |
4 | BĂNG MẠ | 4.296.686 |
5 | SẮT KHOANH | 4.824.800 |
6 | THÉP TẤM | 24.409.365 |
7 | SẮT ỐNG | 846.749 |
8 | SẮT CÂY | 26.920 |
III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 36
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán | Hàng đến |
HRC SAE1006 2.0mm | Trung Quốc | 645 | CFR | HCM |
IV. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 36
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5, Ø8 | Trung Quốc | 14.500 | Tăng 200 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 13.900 | Tăng 500 |
Thép tấm 6 mm | Trung Quốc | 14.000 | Tăng 600 |
Thép tấm 8, 12 mm | Trung Quốc | 14.400 | Tăng 1.000 |
Thép tấm 10 mm | Trung Quốc | 14.200 | Tăng 800 |