I. Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng tuần 38
Tỷ giá
Trong ngày 22/9, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 22.450 đồng (tăng 4 đồng). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 22.725 đồng và bán ra ở mức 23.104 đồng (tăng 5 đồng).
Đầu giờ sáng 22/9, đa số các ngân hàng thương mại giữ tỷ giá ngoại tệ đồng đô la Mỹ hôm nay không đổi so với cuối giờ phiên liền trước, phổ biến ở mức 22.690 đồng (mua) và 22.760 đồng (bán).
BIDV và Vietinbank niêm yết giá USD ở mức: 22.690 đồng (mua) và 22.760 đồng (bán). Vietcombank: 22.695 đồng (mua) và 22.765 đồng (bán). ACB: 22.700 đồng (mua) và 22.770 đồng (bán).Techcombank: 22.680 đồng (mua) và 22.770 đồng (bán).
Lãi suất
Tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 vừa qua, Thủ tướng tiếp tục yêu cầu NHNN từ nay tới cuối năm giảm tiếp 0.5% lãi suất cho vay.
Những yếu tố có thể hỗ trợ cho việc giảm mặt bằng lãi suất cho vay là thanh khoản của hệ thống NH đang được duy trì khá tốt khi lãi suất liên NH các kỳ hạn duy trì mức thấp, tăng nhẹ từ 0.2 – 0.3% so với cuối tháng 7/2017. Đến hết tháng 7/2017, ước tính lợi nhuận của các TCTD đạt khoảng 41.000 tỷ đồng, tăng 59.7% so với cùng kỳ năm 2016. Và sau khi Nghị quyết 42 có hiệu lực (từ ngày 15/8/2017), thị trường kỳ vọng đây sẽ là cơ sở, tạo điều kiện cho việc xử lý nợ xấu ngày càng phát huy hiệu quả hơn. Từ đó các NH có thể giảm chi phí, có thêm điều kiện giảm lãi suất.
Tuy nhiên, yếu tố hỗ trợ kể trên không đồng nghĩa với việc lãi suất cho vay có thể giảm xuống một cách dễ dàng. Tín dụng cả năm theo Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8/2017 là đạt khoảng 21%. Như vậy, là có khoảng hơn 600 ngàn tỷ đồng sẽ được “chảy” vào nền kinh tế trong gần 4 tháng cuối năm.
Trao đổi với phóng viên Thời báo Ngân hàng, một chuyên gia kinh tế cho rằng, trong bối cảnh Chính phủ muốn giảm lãi suất, đồng thời đẩy mạnh tín dụng tăng trưởng khoảng 21% có thể được xem là dấu hiệu của chính sách tiền tệ nới lỏng. Và nếu là chính sách tiền tệ nới lỏng như vậy thì mục tiêu lạm phát giữ ở mức 4% sẽ khó.
II. Hàng nhập khẩu về trong tuần 38
STT | LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
1 | TÔN NÓNG | 69.816.194 |
2 | TÔN NGUỘI | 6.680.655 |
3 | SẮT KHOANH | 929.694 |
4 | THÉP TẤM | 21.116.800 |
5 | SẮT ỐNG | 1.079.499 |
6 | THÉP HÌNH | 2.568.370 |
7 | THÉP DÂY | 3.937.722 |
8 | TÔN MẠ | 5.997.392 |
9 | THÉP CÂY | 850.784 |
III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 38
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán | Hàng đến |
HRC SAE1006 2.0mm | Trung Quốc | 590-605 | CFR | HCM |
HRC SS400 3.0mm | Trung Quốc | 590-600 | CFR | HCM |
IV. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 38
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5, Ø8 | Trung Quốc | 14.300 | Giảm 200 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 13.900 | Giảm 400 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 14.200 | Giảm 100 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 14.800 |
|