I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng tuần 41
Tỷ giá: Tại thị trường trong nước, sáng nay, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm cặp đồng tiền VND/USD được áp dụng ở mức 23,203 đồng, giảm 2 đồng so với mức công bố trước đó. Với biên độ +/-3% theo quy định, tỷ giá sàn là 22,507 VND/USD, tỷ giá trần 23,899 VND/USD.
Tỷ giá USD trong các Ngân hàng thương mại hôm nay nhiều đơn vị giảm so với phiên trước. Cụ thể, lúc 7 giờ 10, tại Ngân hàng Vietcombank niêm yết giá mua - bán USD ở mức 23,080 – 23,290 đồng/USD, ngang giá cả chiều mua và chiều bán so với mức niêm yết trước.
Ngân hàng BIDV giao dịch mua - bán USD ở mức 23,110 – 23,290 đồng/USD, không thay đổi so với phiên giao dịch trước. Ngân hàng Techcombank niêm yết giá mua - bán USD ở mức 23,093 – 23,293 đồng/USD, giảm 4 đồng/USD cả hai chiều mua và bán.
Cùng thời điểm trên, Ngân hàng Vietinbank giao dịch mua -bán USD ở quanh mức 23,108 – 23,288 đồng/USD, giảm 10 đồng/USD cả hai chiều mua vào và chiều bán ra so với phiên giao dịch trước. Ngân hàng Maritimebank niêm yết giá mua - bán USD ở mức 23,115 – 23,285 đồng/USD, ngang giá cả chiều mua và chiều bán.
Lãi suất: Ngay sau động thái giảm lãi suất điều hành của NHNN từ ngày 1/10, các ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất huy động, với mức giảm 0.1-0.7%/năm.
Báo cáo nhận định các lãi suất mới giữa NHNN và NHTM vừa được SSI Research công bố cho rằng, việc giảm lãi suất không có nhiều tác động.
SSI Research phân tích, lãi suất tiền gửi VND đã giảm từ đầu tháng 5 đến nay, tổng cộng từ 1.2% đến 2.5%/năm ở tất cả các kỳ hạn.
Lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 1 đến dưới 6 tháng hiện phổ biến ở mức 3-3.8%/năm, cá biệt một số ngân hàng chỉ 2.2-2.5%/năm, thấp hơn trần mới.
Do đó, lãi suất tiền gửi sẽ không thay đổi nhiều sau quyết định của NHNN. Yếu tố chính tác động đến lãi suất tiền gửi thời gian tới vẫn là đầu ra tín dụng. SSI Research vẫn giữ kỳ vọng lãi suất tiền gửi sẽ giảm thêm 0.1-0.3%/năm trong quý IV/2020.
II. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 41
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 12,600 | |
Tấm 3-12mm | Trung Quốc | 13,100-13,200 | |