Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Thị trường thép VN tuần 42/2018

I.                   Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng tuần 42

Tỷ giá: Ngày 19/10 Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 22.719 đồng (tăng 2 đồng). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 22.700 đồng (không đổi) và bán ra ở mức 23.349 đồng (tăng 3 đồng).

Đầu giờ sáng 19/10, đa số các ngân hàng thương mại giữ tỷ giá ngoại tệ đồng đô la Mỹ không đổi so với cuối phiên liền trước, phổ biến ở mức 23.295 đồng (mua) và 23.375 đồng (bán).

BIDV và Vietcombank niêm yết tỷ giá ở mức: 23.295 đồng (mua) và 23.375 đồng (bán). Vietinbank: 23.297 đồng (mua) và 23.377 đồng (bán). ACB: 23.310 đồng (mua) và 23.390 đồng (bán). 

Lãi suất: Lãi suất huy động tại một loạt ngân hàng được điều chỉnh tăng thời gian gần đây. Mới đây nhất, 4 ngân hàng thương mại có vốn Nhà nước đã tăng lãi suất huy động ở một số kỳ hạn. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) đã tăng lãi suất một số kỳ hạn ngắn, từ 1-2 tháng lên 4,4%/năm (tăng 0,1 điểm % so với trước); các kỳ hạn 3 tháng lên 4,8%/năm, 6 tháng lên 5,5%/năm (tăng 0,2 điểm % so với trước). Tính từ đầu tháng 10 đến nay, Vietcombank đã có 2 lần tăng nhẹ lãi suất ở một số kỳ hạn ngắn.

Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam (Agribank) cũng đã tăng lãi suất tiền gửi từ 0,2-0,3 điểm % ở các kỳ hạn ngắn. Mức lãi suất mới được ngân hàng này áp dụng kỳ hạn 1-2 tháng là 4,5%/năm; kỳ hạn 3 tháng là 4,8%/năm và kỳ hạn 5 tháng là 5,5%/năm.

Trước đó, Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank) và Ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam (BIDV) cũng đã điều chỉnh tăng lãi suất huy động ở nhiều kỳ hạn, từ 0,2-0,4 điểm %.

Còn với kỳ hạn 12 tháng và 18 tháng, lãi suất của BIDV đã tăng lên 6,9%/năm; Vietcombank, Agribank, VietinBank cùng tăng lên 6,8%/năm.

Dù lãi suất huy động được điều chỉnh tăng, nhưng hầu hết các chuyên gia nhìn nhận thanh khoản của hệ thống vẫn tốt, không có dấu hiệu căng thẳng. Theo đó, lãi suất qua đêm trên thị trường liên ngân hàng hiện chỉ quanh mức 3% chứ không căng thẳng như đợt tháng 8, tháng 9 với mức trên 4% một năm.

II. Hàng nhập khẩu về trong tuần 42

TT

LOẠI HÀNG

KHỐI LƯỢNG (tấn)

1

TOLE NÓNG

                  32.688,281

2

SẮT KHOANH

                    7.844,213

3

TOLE NGUỘI

                  11.598,532

4

TOLE MẠ

                  35.892,306

5

SẮT GÂN

                    1.937,175

6

SẮT BÓ TRÒN

                    2.642,087

7

TẤM RỜI

                    9.860,378

8

TẤM KIỆN

                    5.611,195

9

SẮT HÌNH

                    1.790,054

10

SẮT ĐƯỜNG RÂY

                       222,340

11

SẮT ỐNG

                       199,517

12

SẮT ỐNG VUÔNG

                         78,460

13

BĂNG MẠ

                    1.349,665

14

TẤM KIỆN GÂN

                       524,850

15

ỐNG VUÔNG+ ỐNG TRÒN

                    1.208,694

 

III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 42

Loại hàng

Xuất xứ

Giá (USD/tấn)

Thanh toán

Hàng đến

HRC SS400

Trung Quốc

560

CFR

HCM

Thép cuộn loại dùng làm thép ống

Trung Quốc

567

CFR

HCM

HRC SAE1006 dày 2 mm

Trung Quốc

575-580

CFR

HCM

Thép tấm Q345B/A572 dày 14-40 mm

Trung Quốc

603- 606

CFR

HCM

Thép tấm A36 dày 14-40 mm

Trung Quốc

583- 586

CFR

HCM

 

 IV. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 42

 

Xuất xứ

Giá (đồng)

+/- (đồng)

Cuộn trơn Ø6

Trung Quốc

14.900

Không đổi

Cuộn trơn Ø8

Trung Quốc

14.900

Không đổi

Thép tấm 3,4,5,6 mm

Trung Quốc

14.900

Không đổi

Thép tấm 10,12 mm

Trung Quốc

14.900

Không đổi

Thép tấm 8 mm

Trung Quốc

14.900

Không đổi

HRC 2mm

Trung Quốc

15.200

Không đổi