I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Tỷ giá ngày 22/10 giữa đồng bạc xanh và đồng Việt Nam ở mức 23,142 VND/USD, giảm 17 đồng so với tuần trước.
Tỷ giá trần mà các ngân hàng áp dụng là 23,836 VND/USD và tỷ giá sàn là 22,447 VND/USD.
Vietcombank niêm yết ở mức 22,625 – 22,855 VND/USD (mua vào - bán ra).
Tại BIDV, giá đồng bạc xanh được niêm yết ở mức 22,650 – 22,850 VND/USD (mua vào - bán ra).
Lãi suất: Trong khi một số ngân hàng giảm lãi suất huy động để tiết giảm chi phí đầu vào, thêm điều kiện giảm lãi suất cho vay, thì vẫn có một số nhà băng tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm trở lại để tăng huy động tiền nhàn rỗi.
Giữa tháng 10/2021, lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại MB ghi nhận tăng nhẹ 0.05% tại một vài kỳ hạn theo cả hai biểu lãi suất dành cho khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức kinh tế.
Còn biểu lãi suất huy động vốn của Sacombank tại một số kỳ hạn vừa được điều chỉnh khá mạnh, tăng khoảng 0.4% - 0.6%/năm kể từ ngày 19/10.
Lãi suất các kỳ hạn dài tại các ngân hàng này vẫn có sự phân nhóm: Vietcombank, BIDV và Agribank giữ nguyên mức lãi suất huy động cao nhất là 5.5%/năm và áp dụng cho kỳ hạn 12 tháng. Hiện chỉ còn Vietinbank giữ lãi suất kỳ hạn dài cao hơn ba ngân hàng còn lại, là 5.6%/năm áp dụng cho các kỳ hạn từ 12 tháng.
II. Thị trường phế liệu nhập khẩu
Chào bán phế về Việt Nam tăng nhanh chóng trong khi giá xuất khẩu phôi giảm nhẹ gây áp lực cho các nhà máy cán.
Giá chào bán phế H2 Nhật cho Việt Nam tăng 20 USD/tấn so với tuần trước 550-560 USD/tấn cfr, trong khi giá HS và shindachi lần lượt ở mức 640 USD/tấn và 660 USD/tấn cfr.
Giá chào bán tàu biển sâu HMS 1/2 80:20 của Mỹ ở mức 560 USD/tấn cfr. Giá phế Mỹ thường thấp hơn phế Nhật 10-15 USD/tấn, song do điều kiện thu gom khó khăn vào mùa đông và nhu cầu mạnh gần đây đã kéo giá hai mặt hàng này tương đương nhau.
Các nhà máy Việt Nam đang chờ đợi sự rõ ràng hơn nữa về giá cả, lo ngại rằng thị trường sẽ trở nên biến động khi thị trường thép Trung Quốc giảm mạnh 2 ngày liên tiếp. Chào bán phôi thép tới Trung Quốc đã giảm nhẹ xuống 720-725 USD/tấn cfr Trung Quốc từ mức 730 USD/tấn tuần trước. Trong khi đó, tình trạng thiếu điện cũng ảnh hưởng đến việc sản xuất của các nhà máy cán, làm giảm tiêu thụ. Các nhà máy Việt Nam đang hướng tới Philippines, nơi có nhu cầu mạnh hơn, với giá chào đạt 725 USD/tấn cfr.
III. Hàng nhập khẩu tuần
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
TÔN NÓNG | 17,698.067 |
IV. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán | Bổ sung |
HRC, HRP SS400 | Trung Quốc | 950-956 | CFR | |
HRP A572 | Trung Quốc | 986 | CFR | |
HRC SAE1006 | Ấn Độ, Nga | 880-920 | CFR | |