I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Tỷ giá trung tâm VND/USD được Ngân hàng Nhà nước công bố điều chỉnh mức 24,095 đồng, giảm 5 đồng so với tuần trước.
Lãi suất: Lãi suất liên ngân hàng tuần này tăng lên mức cao nhất kể từ giữa tháng 6 năm và cao hơn nhiều so với lãi suất huy động tại các kỳ hạn dưới 1 tháng của các ngân hàng (0.1 – 0.5%/năm).
Tương tự, lãi suất liên ngân hàng cũng tăng ở các kỳ hạn khác như một tuần tăng lên 2.47%/năm trong ngày 23/10. Lãi suất kỳ hạn 2 tuần tăng lên 2.12%/năm còn 1 tháng tăng lên 2.4%/năm.
II/ Thị trường phế thép nhập khẩu
Trên thị trường phế thép, giá chào H2 cho Việt Nam tương đối chắc chắn hơn, ở mức khoảng 375 USD/tấn cfr, chủ yếu là do mỗi lô hàng đến Việt Nam cần nhiều trọng tải hơn.
Người mua Việt Nam đứng ngoài thị trường sau đợt bổ sung hàng trước đó. Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, thị trường thép trong nước dự kiến sẽ không phục hồi mạnh mẽ cho đến quý 2 năm sau.
III. Hàng nhập khẩu tuần 43
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
THÉP TẤM | 8,977.701 |
TÔN NÓNG | 40,531.189 |
THÉP CÂY | 2,616.844 |
SẮT KHOANH | 10,807.694 |
THÉP HÌNH | 876.018 |
THÉP ỐNG | 61.289 |
IV. Tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 43
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SS400 | Trung Quốc | 535-540 | CFR |
HRC Q235 | Trung Quốc | 535 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 550-570 | CFR |