I. Tỉ giá và lãi suất Ngân hàng tuần 44
Đồng đô la Mỹ bất ngờ tăng giá thêm 20-30 đồng lên mức 22.290 VND/USD – đây là mức giá cao nhất từ giữa tháng 10 đến nay.
Cụ thể, trong số nhà băng được khảo sát, Techcombank và SCB là hai ngân hàng đều điều chỉnh tăng giá bán đô la Mỹ thêm 30 đồng so với sáng qua lên mức 22.390 đồng/USD.
Khối ngân hàng quốc doanh gồm Vietcombank, Vietinbank và BIDV đồng loạt áp dụng mức giá bán ra 22.370 đồng đổi 1USD sau khi điều chỉnh tăng 20-25 đồng so với phiên giao dịch sáng ngày 05/11.
Ở chiều mua vào, bảng giá đồng bạc xanh sáng nay cũng ghi nhận bước nhảy vọt ở hầu hết các ngân hàng, tăng 20-30 đồng.
Giá mua vào cao nhất ngày 06/11 là 22.310 đồng đổi 1USD áp dụng tại SCB khi nhà băng này điều chỉnh tăng sốc 60 đồng so với sáng qua. Giá mua vào thấp nhất là 22.260 đồng – vênh hai chiều mua – bán bị kéo dãn lên mức 80-100 đồng.
Ổn định mặt bằng lãi suất là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà Chính phủ đã chỉ đạo và cũng là quyết tâm của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), nhằm khơi thông dòng vốn, giúp doanh nghiệp (DN) phục hồi, phát triển sản xuất, kinh doanh. Nhưng vào giai đoạn mùa làm ăn cuối năm bắt đầu, cùng những làn sóng ngắn tăng nhẹ lãi suất huy động trong thời gian gần đây, cho thấy, mối lo về khả năng lãi suất cho vay sẽ tăng đang ngày càng hiện rõ.
Sau đợt tăng lãi suất nhẹ đợt đầu tháng 9 với mức tăng từ 0,1 đến 0,3%/năm, những ngày cuối tháng 10 vừa qua, quan sát trên thị trường tiền tệ, lãi suất huy động tại một số ngân hàng (NH) tiếp tục có diễn biến tăng. Cụ thể, theo biểu lãi suất áp dụng từ cuối tháng 10 tại NH TMCP Bản Việt, mức lãi suất huy động của các kỳ hạn ba, bốn và năm tháng tăng 0,2 %/năm, lên 5,4 %/năm. NH TMCP Đông Á cũng điều chỉnh tăng lãi suất tiết kiệm VNĐ đối với nhiều kỳ hạn, cao nhất lên đến 7,2%/năm. Lãi suất kỳ hạn 12, 18 và 21 tháng tại NH TMCP Phương Đông tăng từ 6,6%/năm lên 6,8 %/năm; kỳ hạn 24 tháng tăng 0,2 %/năm, từ 6,7 %/năm lên 6,9 %/năm. Ngoài ra, nhiều NH TMCP như Sacombank, Techcombank, LienVietPostBank,... cũng điều chỉnh tăng lãi suất huy động đối với nhiều kỳ hạn trên biểu lãi suất.
II.
STT | Loại hàng | Khối lượng (kg) |
1 | THÉP TẤM CÁN NÓNG | |
2 | THÉP CUỘN CÁN NÓNG | |
3 | TÔN MẠ | |
4 | SẮT KHOANH | |
5 | THÉP LÒNG MÁNG | |
6 | THÉP CUỘN CÁN NGUỘI | |
STT | Loại hàng | Xuất xứ | Giá USD/tấn | Thanh toán | Hàng đến |
1 | HRC SS400 3mm | Trung Quốc | | CFR | HCM |
2 | Wire rod 6.5mm | Trung Quốc | | CFR | HCM |
Giá thép giảm trong tuần do nhu cầu tiêu thụ suy yếu cộng với sự trì trệ của thị trường toàn cầu.
| | ||
| | | |
| | | |
| | | |
| | | |
| | | |