I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng tuần 44
Tỷ giá: Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng áp dụng hôm nay là 23,896 VND/USD và tỷ giá sàn là 22,506 VND/USD.
Tại các ngân hàng thương mại, sáng nay, giá đồng Nhân dân tệ (NDT) tăng trở lại, trong khi giá đồng USD tiếp tục giữ ổn định.
Lúc 8 giờ 25 phút, giá USD tại Vietcombank giữ nguyên niêm yết nhiều ngày qua, ở mức 23,060 – 23,270 VND/USD (mua vào - bán ra).
Tại BIDV, giá USD cũng được niêm yết ở mức 23,090 – 23,270 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi so với cùng thời điểm sáng qua.
Giá đồng NDT tại BIDV cũng được niêm yết ở mức 3,409 – 3,506 VND/NDT (mua vào - bán ra), tăng 12 đồng ở cả chiều mua vào và bán ra so với cùng thời điểm sáng qua.
Tại Techcombank, giá đồng bạc xanh được điều chỉnh giảm 4 đồng ở cả chiều mua và bán so với cùng thời điểm sáng qua, niêm yết ở mức 23,068 – 24,268 VND/USD (mua vào - bán ra).
Giá đồng NDT tại ngân hàng này được niêm yết ở mức 3,391 – 3,522 VND/NDT (mua vào - bán ra), tăng 6 đồng ở cả chiều mua vào và bán ra so với cùng thời điểm sáng qua.
Lãi suất: Từ ngày 1/10, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam đã quyết định tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất lần thứ 3 trong năm trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế 9 tháng của năm 2020 đạt 2.12%, tỷ lệ lạm phát được kiểm soát, nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế.
Sau khi quyết định được ban hành, các khảo sát mới nhất của Vụ Dự báo - thống kê (NHNN) cho thấy, không chỉ lãi suất huy động mà cả lãi suất cho vay có xu hướng điều chỉnh giảm trong quý cuối của năm. Mặt bằng lãi suất thị trường được kỳ vọng bình quân chung toàn hệ thống giảm 0.1 điểm phần trăm trong quý IV/2020. Lãi suất tiền gửi ở nhiều ngân hàng tiếp tục đi xuống, thấp hơn mức trần giới hạn 4%/năm, thậm chí có ngân hàng trả lãi chưa tới 3%/năm cho khoản tiền gửi ngắn hạn 1-2 tháng. Bên cạnh kỳ vọng giảm lãi suất huy động, có hơn 50% tổ chức tín dụng cũng kỳ vọng nhu cầu vay vốn của khách hàng sẽ tăng trở lại, dù vẫn thấp hơn con số 59.2% theo khảo sát trong quý trước.
Đặc biệt, với khoảng 97% doanh nghiệp nhỏ và vừa thì đây là đối tượng cho vay chính, nhiều ngân hàng đã công bố gói vay với lãi suất ưu đãi để “kích cầu” tín dụng cuối năm. Một số ngân hàng đã có các chính sách lãi suất mang tính hỗ trợ như Agribank công bố gói 30 ngàn tỷ đồng cho vay DN nhỏ và vừa với lãi suất ngắn hạn 4.8%/năm và 7.5%/năm với khoản vay trung dài hạn. VPBank cho vay sản xuất kinh doanh với lãi suất từ 5.99%/năm dành cho cá nhân, hộ gia đình với hạn mức lên đến 20 tỷ đồng. Vietcombank cho vay khách hàng DN nhỏ và vừa lãi suất từ 5.9%/năm, áp dụng cho các khoản giải ngân mới từ ngày 13-10…
Trong bối cảnh cả nền kinh tế nói chung và tình hình kinh doanh của các tổ chức tín dụng, ngân hàng bị ảnh hưởng lớn bởi dịch Covid-19 từ các tháng trước đó, việc hạ lãi suất dịp cuối năm được các chuyên gia kỳ vọng sẽ kích thích sự tăng trưởng mạnh hơn cho nền kinh tế. Khảo sát của ngành Thống kê cũng cho thấy các DN kỳ vọng quý IV sẽ có sự cải thiện đáng kể với 46% kỳ vọng triển vọng quý IV sẽ tốt hơn so với quý III, có 35% doanh nghiệp kỳ vọng sự ổn định và số còn lại là bi quan. Báo cáo cập nhật kinh tế Việt Nam tháng 10 của Ngân hàng Thế giới (WB), Việt Nam có thể đạt mức tăng trưởng 2.5-3% trong năm nay, nhờ sự phục hồi kinh tế đang được củng cố.
Như vậy, quyết định giảm lãi suất điều hành của NHNN là hợp lý nhằm tạo điều kiện cung cấp nguồn vốn rẻ cho ngân hàng thương mại, từ đó giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh các gói hỗ trợ tài khóa của Chính phủ thì giảm lãi suất cũng là giải pháp quan trọng để kích thích nhu cầu vay vốn của DN, vực dậy sản xuất kinh doanh, hạn chế tác động của dịch Covid-19.
II. Hàng nhập khẩu về trong tuần 44
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
TÔN NÓNG | 56,366.105 |
TÔN MẠ | 13,694.823 |
THÉP TẤM | 13,207.796 |
THÉP HÌNH | 11,992.905 |
THÉP ỐNG | 622.992 |
SẮT LÒNG MÁNG | 456.500 |
III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 44
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 535-540 | CFR |
HRC SAE1006 | Hàn Quốc | 555 | CFR |
IV. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 44
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 13,200 | Giảm 200 |
Tấm 3-12mm | Trung Quốc | 14,400 | Tăng 400 |
HRC SAE | Trung Quốc | 13,500 | Giảm 400 |