I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng tuần 46
Tỷ giá: Ngân hàng Nhà nước ngày 13/11 công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD ở mức 23,192 VND/USD, tăng 5 đồng so với hôm qua.
Tỷ giá Vietcombank niêm yết ở mức 23,060 đồng/USD (mua vào) và 23,090 đồng/USD (bán ra), giữ nguyên mức giá cả 2 chiều mua vào – bán ra so với mở đầu phiên giao dịch sáng qua.
VietinBank niêm yết tỷ giá ở mức 23,088 đồng/USD (mua vào) – 23,268 đồng/USD (bán ra), giữ nguyên mức giá cả 2 chiều mua vào – bán ra so với mở đầu phiên giao dịch sáng qua.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV niêm yết theo tỷ giá: 23,090 đồng/USD (mua vào) – 23,270 đồng/USD (bán ra), giữ nguyên mức giá cả 2 chiều mua vào – bán ra so với mở đầu phiên giao dịch sáng qua.
Lãi suất: Lãi suất huy động kỳ hạn dưới 6 tháng đều ở sâu dưới mức trần 4%. Trong khi đó, ở kỳ hạn 12 tháng tiếp tục mức giảm 0.47%/năm lãi suất huy động tại nhóm ngân hàng gốc quốc doanh, và giảm 0.05% ở các ngân hàng quy mô nhỏ.
Mặc dù NHNN tiếp tục không có hoạt động bơm/hút ròng vốn đáng kể nào thông qua thị trường mở (OMO) trong tháng 10 vừa qua, nhưng thanh khoản hệ thống ngân hàng vẫn ở trạng thái dồi dào, thể hiện qua mặt bằng lãi suất liên ngân hàng duy trì ở mức thấp kỷ lục, 0.15%-0.3%/năm cho các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần và 2 tuần.
Trong tháng 10 vừa qua, lãi suất huy động các kỳ hạn ngắn (1-3 tháng) tiếp tục chứng kiến đà giảm. Lãi suất huy động tại nhóm ngân hàng TMCP gốc quốc doanh có mức giảm 0.22%/năm, trong khi nhóm ngân hàng TMCP có vốn điều lệ dưới 5,000 tỷ đồng giảm 0.2%/năm.
Trong khi đó, đối với kỳ hạn 12 tháng, lãi suất của nhóm ngân hàng gốc quốc doanh tiếp tục sụt giảm mạnh nhất (-0.475%). Lãi suất của nhóm ngân hàng TMCP có quy mô nhỏ vốn dưới 5,000 tỷ đồng và lãi suất của nhóm ngân hàng TMCP có quy mô lớn vốn trên 5.000 tỷ đồng có mức giảm lần lượt là 0.052 và 0.323%.
Hiện lãi suất huy động các kỳ hạn dưới 6 tháng đều ở sâu dưới mức trần 4%. Trong khi đó, ở kỳ hạn dài (12 tháng) cũng chứng kiến mức giảm mạnh của lãi suất tại nhóm ngân hàng TMCP gốc quốc doanh, lên đến 0.47%/năm. Tuy nhiên, lãi suất huy động tại nhóm ngân hàng TMCP có quy mô vốn nhỏ chỉ giảm 0.05%/năm.
II. Hàng nhập khẩu về trong tuần 46
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
TÔN NÓNG | 76,009.151 |
TÔN LẠNH | 647.710 |
TÔN MẠ | 970.655 |
THÉP TẤM | 14,357.885 |
THÉP ỐNG | 864.707 |
THÉP CÂY | 2,638.609 |
SẮT KHOANH | 11,710.636 |
THÉP ĐƯỜNG RAY | 48.660 |
III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 46
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 570-580 | CFR |
IV. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 46
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 13,200 | Tăng 200 |
Tấm 3-12mm | Trung Quốc | 15.100 | Tăng 200 |
HRC SAE | Trung Quốc | 14.800 | |