I. Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng tuần 48
Tỷ giá: Ngày 29/11, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.162 đồng (tăng 4 đồng). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.200 đồng (không đổi) và bán ra ở mức 23.807 đồng (tăng 4 đồng).
Đầu giờ sáng 29/11, đa số các ngân hàng thương mại giữ tỷ giá ngoại tệ đồng đô la Mỹ hôm nay không đổi so với cuối giờ phiên liền trước, phổ biến ở mức 23.140 đồng (mua) và 23.260 đồng (bán).
Vietcombank và BIDV niêm yết ở mức: 23.140 đồng (mua) và 23.260 đồng (bán). Vietinbank: 23.132 đồng (mua) và 23.252 đồng (bán). ACB: 23.150 đồng (mua) và 23.250 đồng (bán).
Lãi suất: Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã có các động thái nới lỏng chính sách tiền tệ, song tác động của chính sách này với thị trường vẫn chưa rõ nét. Các chuyên gia dự báo, một số ngân hàng có thể giảm lãi suất huy động, một số lĩnh vực ưu tiên có thể được giảm lãi suất cho vay, tuy nhiên, mặt bằng chung sẽ khó có biến động đáng kể.
Sau khi hạ đồng loạt các lãi suất điều hành vào tháng 9/2019 và bơm ròng liên tục 6 tuần vừa qua, việc hạ trần lãi suất huy động và cho vay từ ngày 19/11/2019 đã thể hiện rõ hơn chủ trương điều hành nới lỏng tiền tệ của NHNN.
Động thái này của cơ quan điều hành chính sách tiền tệ được kỳ vọng sẽ kéo giảm lãi Thống kê mới nhất từ NHNN cho biết, trong tuần từ 18 - 22/11/2019, lãi suất huy động VND phổ biến ở mức 0.2 – 0.8%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; 4.3 – 5.0%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; 5.5 - 7%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng; kỳ hạn từ 12 tháng trở lên ở mức 6.6 – 7.5%/năm.
Về cho vay, trong tuần từ 18 - 22/11/2019, lãi suất cho vay VND phổ biến ở mức 6.0 – 9.0%/năm đối với ngắn hạn; 9.0 - 11%/năm đối với trung và dài hạn. Mức lãi suất này được giữ nguyên từ cuối tháng 9 đến nay.
Theo đánh giá của bộ phận nghiên cứu thuộc Công ty Chứng khoán SSI, biện pháp nới lỏng mạnh tay của NHNN có thể cần một thời gian để thực sự kéo giảm được lãi suất huy động và cho vay đối với các tổ chức kinh tế và dân cư, sau khi một phần tiền gửi dịch chuyển sang các ngân hàng nhỏ và giai đoạn cao điểm cuối năm qua đi.
II. Hàng nhập khẩu về trong tuần 48
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
TÔN NÓNG | 16 913.270 |
III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 48
Lọai hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SAE 1006 | Ấn Độ | 465-470 | CFR |
HRC SAE 1006 | Hàn Quốc | 480 | CFR |
IV. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 48
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 12.000 | Không đổi |
Thép tấm 3,4,5mm | Trung Quốc | 12.600 | Tăng 700 |
Thép tấm 6, 8,10,12 mm | Trung Quốc | 12.600 | Tăng 400 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 12.400 | Giảm 200 |