I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng tuần 48
Tỷ giá: Sáng nay (27/11), các ngân hàng thương mại trong nước điều chỉnh giá đồng bạc xanh trong biên độ tăng - giảm từ 1 đến 10 đồng, hiện phổ biến ở mức 23.026 - 23.260 VND/USD.
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay (27/11), các ngân hàng thương mại trong nước điều chỉnh giá đồng bạc xanh trong biên độ tăng - giảm từ 1 đến 10 đồng, hiện phổ biến ở mức 23.026 VND/USD ở chiều mua vào và 23.260 VND/USD ở chiều bán ra.
Cụ thể, tỷ giá tại Vietcombank được niêm yết ở mức: 23.050 đồng/USD và 23.260 đồng/USD (mua vào - bán ra), tăng 10 đồng so với phiên giao dịch liền trước.
Ngân hàng VietinBank niêm yết tỷ giá 23.026 VND/USD (mua vào) và 23.256 VND/USD (bán ra), chỉ tăng 1 đồng ở cả chiều mua và bán so với mở cửa phiên giao dịch ngày 26/11.
Ngân hàng BIDV niêm yết tỷ giá ở mức 23.080 VND/USD (mua vào) và 23.260 VND/USD (bán ra), tăng 10 đồng so với mức giao dịch của phiên trước.
Ngân hàng ACB niêm yết giá mua 23.060 VND/USD và giá bán ra là 23.240 VND/USD, không đổi ở cả chiều mua vào và bán ra so với mở cửa phiên giao dịch hôm qua.
Lãi suất: Lãi suất huy động kỳ hạn dưới 6 tháng đều ở sâu dưới mức trần 4%. Trong khi đó, ở kỳ hạn 12 tháng tiếp tục mức giảm 0.47%/năm lãi suất huy động tại nhóm ngân hàng gốc quốc doanh, và giảm 0.05% ở các ngân hàng quy mô nhỏ.
Mặc dù NHNN tiếp tục không có hoạt động bơm/hút ròng vốn đáng kể nào thông qua thị trường mở (OMO) trong tháng 10 vừa qua, nhưng thanh khoản hệ thống ngân hàng vẫn ở trạng thái dồi dào, thể hiện qua mặt bằng lãi suất liên ngân hàng duy trì ở mức thấp kỷ lục, 0.15%-0.3%/năm cho các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần và 2 tuần.
Trong tháng 10 vừa qua, lãi suất huy động các kỳ hạn ngắn (1-3 tháng) tiếp tục chứng kiến đà giảm. Lãi suất huy động tại nhóm ngân hàng TMCP gốc quốc doanh có mức giảm 0.22%/năm, trong khi nhóm ngân hàng TMCP có vốn điều lệ dưới 5,000 tỷ đồng giảm 0.2%/năm.
Trong khi đó, đối với kỳ hạn 12 tháng, lãi suất của nhóm ngân hàng gốc quốc doanh tiếp tục sụt giảm mạnh nhất (-0.475%). Lãi suất của nhóm ngân hàng TMCP có quy mô nhỏ vốn dưới 5,000 tỷ đồng và lãi suất của nhóm ngân hàng TMCP có quy mô lớn vốn trên 5.000 tỷ đồng có mức giảm lần lượt là 0.052 và 0.323%.
Hiện lãi suất huy động các kỳ hạn dưới 6 tháng đều ở sâu dưới mức trần 4%. Trong khi đó, ở kỳ hạn dài (12 tháng) cũng chứng kiến mức giảm mạnh của lãi suất tại nhóm ngân hàng TMCP gốc quốc doanh, lên đến 0.47%/năm. Tuy nhiên, lãi suất huy động tại nhóm ngân hàng TMCP có quy mô vốn nhỏ chỉ giảm 0.05%/năm.
II. Hàng nhập khẩu về trong tuần 48
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
TÔN NÓNG | 85,155.825 |
TÔN NGUỘI | 201.063 |
TÔN MẠ | 20,128.592 |
THÉP TẤM | 4,986.952 |
THÉP ỐNG | 20,128.592 |
THÉP HÌNH | 3,302.891 |
SẮT CÂY | 366.560 |
III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 48
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 610 | CFR |
HRC SS400 | Trung Quốc | 580-595 | CFR |
HRC SAE | Đài Loan, Nhật, Hàn | 630 | CFR |
IV. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 48
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 14,200 | Tăng 1,100 |
Tấm 3-12mm | Trung Quốc | 16.400 | Tăng 400 |
HRC SAE | Trung Quốc | 15.700 | Tăng 500 |