Tỷ giá: Đầu phiên giao dịch 21/12, Ngân hàng Nhà nước niêm yết giá bán ra USD ở mức 23.419 đồng/USD, không đổi so với cùng thời điểm hôm 20/12; giá mua vào vẫn duy trì 22.700 đồng/USD.
Tỷ giá trung tâm VND/USD được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 22.785 đồng/USD, ngang giá hôm trước. Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng áp dụng hôm nay là 23.468 VND/USD và tỷ giá sàn là 23.102 VND/USD.
Tại nhiều ngân hàng thương mại, sáng ngày 21/12, giá USD đi ngang so với cùng thời điểm hôm 20/12. Trong đó, tại Vietcombank, giá USD đang là 23.235-23.325 VND/USD, giảm 35 đồng mỗi chiều giao dịch; VietinBank niêm yết giá 23.235-23.325 đồng/USD, giảm 35 đồng mỗi chiều giao dịch; BIDV niêm yết giá 23.235-23.325 đồng/USD, giảm 40 đồng mỗi chiều giao dịch.
Theo Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia (NFSC), áp lực lên tỷ giá trong năm tới sẽ giảm thiểu do USD được dự báo sẽ không tăng nhiều thậm chí sẽ suy yếu hơn, đồng thời lạm phát trong nước có khả năng kiểm soát khoảng 4% do hàng hóa thế giới tăng không lớn, áp lực lên tỷ giá giảm bớt.
Tỷ giá trung tâm đã tăng khoảng 1,5% so với đầu năm, tỷ giá NHTM tăng khoảng 2,8% và tỷ giá thị trường tự do tăng khoảng 3,5% so với đầu năm. Nguyên nhân chủ yếu khiến tỷ giá trong nước tăng, theo NFSC thì về yếu tố quốc tế, chỉ số USD index tăng khoảng 5% so với đầu năm, tăng 9% so với mức đáy hồi tháng 2/2018; xét yếu tố cơ bản trong nước, tỷ giá vẫn chịu áp lực từ phía lạm phát song lại được hỗ trợ tích cực từ phía cân đối cung cầu ngoại tệ.
Năm 2019, áp lực lên tỷ giá được giảm thiểu do các yếu tố tác động trong nước và quốc tế đang có chiều hướng thuận lợi hơn so với dự báo. Giải thích cho điều này, NFSC cho rằng USD sẽ không tăng nhiều thậm chí có thể suy yếu hơn, đồng thời lạm phát trong nước có khả năng kiểm soát khoảng 4% do giá hàng hóa thế giới tăng không lớn, áp lực lên tỷ giá giảm bớt.
Lãi suất: Làn sóng tăng lãi suất tiết kiệm của các ngân hàng tiếp tục lan rộng sau xu hướng điều chỉnh tăng mạnh trong suốt 1 tháng trở lại đây. Có những ngân hàng điều chỉnh tăng nhẹ 0,1 -0,3 điểm phần trăm, nhưng có nhiều ngân hàng tăng mạnh hơn, từ 0,5 - 1,5 điểm phần trăm dưới các hình thức khuyến mại cộng lãi suất hoặc nhân dịp sinh nhật.
Lãi suất trên thị trường tiền gửi của khách hàng tổ chức kinh tế và cá nhân tăng. Lãi suất tiền gửi bình quân tăng từ 5,11% năm 2017 lên 5,25% năm. Lãi suất cho vay bình quân khoảng 8,91% (năm 2017: 8,86%).
Lãi suất có xu hướng tăng chủ yếu do kỳ vọng lạm phát tăng trong bối cảnh giá hàng hóa thế giới biến động và các tổ chức tín dụng cơ cấu lại nguồn vốn nhằm đảm bảo các tỷ lệ an toàn trong năm 2019 như tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn giảm xuống 40% và chuẩn bị tăng vốn cấp 2 theo Basel II.
Năm 2019, theo NFSC, lãi suất có thể có những yếu tố thuận lợi do áp lực lạm phát có thể giảm bớt khi giá dầu thế giới không biến động nhiều. Cùng với đó, đồng USD dự báo suy yếu làm giảm áp lực từ phía tỷ giá.
II. Hàng nhập khẩu về trong tuần 51
TT | LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
1 | TOLE NÓNG | 27.378,566 |
2 | TẤM RỜI | 16.680,823 |
3 | THÉP HÌNH | 4.589,784 |
4 | THÉP CÂY | 347,190 |
5 | THÉP KHOANH | 5.218,334 |
6 | TÔN CUỘN | 2.568,950 |
7 | TÔN MẠ | 41.666,084 |
8 | GALVANIZED STEEL STRIP | 1.899,011 |
9 | THÉP TẤM | 1.584,108 |
10 | PRIME HOT ROLLED STEEL CUT SHEET | 5.689,777 |
11 | PRIME HOT DIPPED GALVANIZED STEEL IN COILS | 7.403,079 |
12 | HOT DIPPED GALVANIZED STEEL IN COILS | 1.674,695 |
13 | HOT ROLLED STEEL SHEET | 1.937,092 |
14 | WIRE ROD | 681,780 |
15 | HOT ROLLED STEEL HOLLOW SECTION | 35,215 |
16 | TOLE NGUỘI | 4.346,380 |
17 | TẤM KIỆN | 11.127,014 |
18 | SẮT HÌNH | 1.007,880 |
19 | HOT ROLLED STEEL COILS NON-SKIN PASSED | 29.353,324 |
20 | HOT ROLLED STAINLESS STEEL COILS | 2.125,490 |
21 | HOT ROLLED STEEL IN COIL | 1.542,480 |
22 | SẮT KHOANH | 1.976,272 |
23 | SẮT ĐƯỜNG RÂY | 264,640 |
24 | SẮT BÓ TRÒN | 425,563 |
25 | SẮT ỐNG KIỆN | 228,050 |
26 | ỐNG RỜI | 365,985 |
| | | | |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 485- 500 | | |
HRC SS400 | Trung Quốc | 490- 495 | | |
Thép tấm A36 | Trung Quốc | 515-520 | | |
Thép tấm SS400 | Trung Quốc | 510-515 | | |
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 13.900 | Giảm 300 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 13.900 | Giảm 300 |
Thép tấm 3,4,5,6 mm | Trung Quốc | 13.500 | Giảm 400 |
Thép tấm 8,10,12 mm | Trung Quốc | 13.500 | Giảm 400 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 13.800 | Không đổi |