I. Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng tuần 52
Tỷ giá: Tỷ giá trung tâm hôm nay được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.162 VND/USD.
Tỷ giá Vietcombank niêm yết ở mức: 23.110 đồng - 23.230 đồng (mua - bán), không đổi so với phiên trước.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV niêm yết theo tỷ giá: 23.110 - 23.230 đồng (mua - bán), không đổi so với phiên trước.
VietinBank niêm yết tỷ giá ở mức 23.098 đồng – 23.228 đồng (mua - bán), không đổi so với phiên giao dịch trước đó.
Giá 1 USD đổi sang VND tại Techcombank niêm yết theo tỷ giá 23.098 đồng - 23.238 đồng (mua – bán), tăng 5 đồng so với trước đó.
Lãi suất: Năm 2019, tỷ giá, lãi suất đã trải qua nhiều biến động, phần lớn do các tác động tiêu cực từ thị trường quốc tế. Tuy nhiên, sự ổn định kinh tế vĩ mô trong nước cùng với công tác điều hành tỷ giá thận trọng, linh hoạt của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã phần nào "hóa giải" bớt áp lực và mang lại thành công ổn định cho thị trường ngoại hối, tỷ giá và lãi suất ở mức hợp lý.
TS. Bùi Quang Tín phân tích, trong năm qua, trên thế giới có 30 ngân hàng Trung ương các nước giảm lãi suất cơ bản. Trong xu hướng ấy, Việt Nam đã có nhiều đợt giảm tương ứng.
Lãi suất điều hành, lãi suất tái cấp vốn đã giảm một số lần, mỗi lần giảm từ 0.5-0.25%. Ngoài ra, trần lãi suất huy động dưới 6 tháng đã giảm từ 5.5% xuống 5%. Lãi suất dưới 1 tháng không kỳ hạn, giảm từ 1% xuống 0.8%. Lãi suất trên thị trường mở giảm từ 4.5% xuống 4%. Đặc biệt, mới đây, NHNN đã yêu cầu giảm 0.5% lãi suất cho vay cho 5 lĩnh vực ưu tiên.
Cũng theo TS. Bùi Quang Tín, lãi suất của ngoại tệ năm qua không biến động nhiều vì nhu cầu USD của người dân không lớn. Cụ thể, trần lãi suất USD huy động là 0%, lãi suất cho vay USD ngắn hạn từ 3%-3.5%, lãi suất cho vay USD trung và dài hạn từ 4.5-6%...
Nhìn chung, năm 2019, mặt bằng lãi suất giảm trên tất cả các “mặt trận”, từ lãi suất điều hành đến lãi suất cho vay, lãi suất huy động…
Nhìn nhận về biến động lãi suất trong năm 2020, TS. Bùi Quang Tín cho rằng, sau động thái giảm lãi suất USD lần thứ 3 trong năm 2019 của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED), lãi suất VND tại một số ngân hàng đã giảm nhẹ. Điều này được kỳ vọng sẽ kéo lãi suất cho vay giảm thời gian tới. Việc FED liên tục cắt giảm lãi suất thời gian qua đã tác động tích cực lên thị trường ngoại hối, cũng như giảm bớt áp lực tỷ giá tiền đồng, kể cả trong mùa kinh doanh cao điểm cuối năm.
TS. Bùi Quang Tín cho biết thêm, năm 2020, xu hướng chung của ngân hàng Trung ương các nước là tiếp tục giảm lãi suất cơ bản để hỗ trợ cho doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế khó khăn. Dự báo năm 2019 - 2020, lãi suất trên thế giới sẽ giảm 0.1-0.5%, đó là chưa tính đến sự leo thang trong cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung, rồi mối quan hệ căng thẳng giữa Mỹ - Triều Tiên…
.II. Hàng nhập khẩu về trong tuần 52
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
TÔN NÓNG | 108 573.034 |
TÔN MẠ | 13 354.738 |
THÉP ỐNG | 216.465 |
THÉP HÌNH | 5 815.911 |
SẮT KHOANH | 15 278.063 |
THÉP TẤM | 38 234.938 |
THÉP ĐƯỜNG RAY | 398.480 |
BĂNG NÓNG | 107.885 |
THANH DẸT | 575.300 |
THÉP LÒNG MÁNG | 1 248.883 |
THÉP GÂN | 1 029.380 |
III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 52
Lọai hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SAE1006 | Nhật Bản | 530 | CFR |
HRC SAE1006 | Ấn Độ | 510 | CFR |
HRC SAE1006 | Đài Loan | 510-515 | CFR |
HRC SAE1006 | Hàn Quốc | 500 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 500 | CFR |
HRC SS400B | Trung Quốc | 490-495 | CFR |
HRC A36 | Trung Quốc | 490 | CFR |
IV. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 52
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 12.300 | Tăng 150 |
Thép tấm 3,4,5mm | Trung Quốc | 12.800 | Tăng 100 |
Thép tấm 6, 8,10,12 mm | Trung Quốc | 13.000 | Tăng 100 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 12.500 | Tăng 200 |