Tính riêng tháng 11/2018 đã xuất 194,2 nghìn tấn, trị giá 15,96 triệu USD, tăng 31,7% về lượng và tăng 4,4% trị giá so với tháng 10/2018.
Với vị trí khoảng cách địa lý gần, thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa Trung Quốc lục địa dẫn đầu thị trường xuất khẩu quặng và khoáng sản của Việt Nam, chiếm tới 71,8% tổng lượng nhóm hàng, đạt 1,92 triệu tấn, trị giá 69,82 triệu USD, giảm 44,6% về lượng và 14,15% về trị giá so với cùng kỳ 2017. Riêng tháng 11/2018 Trung Quốc tăng mạnh nhập khẩu quặng và khoáng sản từ Việt Nam đạt 148,88 nghìn tấn, trị giá 5,79 triệu USD, tăng gấp 3,3 lần về lượng (tức tăng 235,30%) và tăng 37% trị giá so với tháng 10/2018, giá xuất bình quân 38,93 USD/tấn, giảm 59,14%. Nếu so với tháng 11/2017, thì xuất sang thị trường Trung Quốc đều sụt giảm cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 64,01% và 38,26% tuy nhiên giá xuất bình quân tăng 71,57%.
Thị trường xuất nhiều đứng thứ hai là Đài Loan (TQ), đạt 80,3 nghìn tấn, trị giá 5,7 triệu USD, tăng 12,95% về lượng và tăng 22,52% trị giá so với cùng kỳ,riêng tháng 11/2018 đã xuất 7,8 nghìn tấn, trị giá 494,9 nghìn USD, giảm 28,71% về lượng và 30,71% trị giá so với tháng 10/2018.
Đáng chú ý, trong cơ cấu thị trường xuất khẩu quặng và khoáng sản 11 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ 2017 thì có thêm thị trường Nga và New Zealand với lượng xuất tương ứng 20 tấn; 53,1 nghìn tấn, trị giá lần lượt 230 USD và 3,6 triệu USD.
Nhìn chung, 11 tháng đầu năm xuất khẩu quặng và khoáng sản xuất sang các thị trường đều suy giảm về lượng nhưng kim ngạch lại tăng trưởng, trong đó phải kể đến thị trường Malaysia với lượng xuất tăng cao nhất 30,28%, trị giá tăng 28,21% đạt 22,97 nghìn tấn; 4,58 triệu USD, mặc dù giá xuất bình quân giảm 1,58% chỉ đạt 199,44 USD/tấn.
Ngược lại, xuất sang Thái Lan giảm mạnh về lượng 48,75% tương ứng với 82 tấn, nhưng kim ngạch tăng 8% đạt 148,5 nghìn USD, giá xuất bình quân tăng gấp 2,1 lần (tức tăng 110,73%).
Thị trường xuất khẩu quặng và khoáng sản 11 tháng năm 2018
Thị trường | 11T/2018 | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* |
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá |
Trung Quốc | 1.924.818 | 69.825.536 | -44,60 | -14,15 |
Đài Loan | 80.335 | 5.708.883 | 12,95 | 22,52 |
Nhật Bản | 43.001 | 15.110.453 | 73,60 | 67,86 |
Malaysia | 22.978 | 4.582.692 | 30,28 | 28,21 |
Indonesia | 21.605 | 2.626.399 | -28,23 | -17,53 |
Hàn Quốc | 20.311 | 11.943.407 | -31,74 | 82,60 |
Thái Lan | 82 | 148.585 | -48,75 | 8,00 |
Nguồn tin: Vinanet