Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 10 tháng đầu năm 2019 lượng sắt thép của Việt Nam xuất khẩu ra thị trường nước ngoài tăng 2,9% về lượng nhưng giảm 8,9% về kim ngạch và giảm 11,4% về giá so với cùng kỳ năm 2018, đạt 5,39 triệu tấn, tương đương 3,49 tỷ USD, giá trung bình 648,2 USD/tấn.
Nhập khẩu sắt thép 10 tháng đầu năm: Lượng tăng, kim ngạch giảm
Riêng trong tháng 10/2019, xuất khẩu tăng 8,7% về lượng, tăng 6,9% về kim ngạch nhưng giảm 1,7% về giá so với tháng liền kề trước đó, đạt 536.320 tấn, tương đương 337,97 triệu USD, giá 630,2 USD/tấn; nhưng so với tháng 10/2018 thì giảm 18% về lượng, giảm 25,4% về kim ngạch và giảm 9% về giá.
Sắt thép của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang các nước Đông Nam Á, chiếm 63% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 60% trong tổng kim ngạch, đạt 3,4 triệu tấn, tương đương 2,09 tỷ USD. Trong đó, Campuchia đứng đầu trong các nước Đông Nam Á về tiêu thụ sắt thép của Việt Nam đạt 1,42 triệu tấn, tương đương 840,99 triệu USD, chiếm 41% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép sang khối này, tăng 29% về lượng và tăng 18% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá xuất sang Campuchia giảm 8,5%, đạt 590,4 USD/tấn. Xuất khẩu sang Malaysia 627.103 tấn, tương đương 391,32 triệu USD, giá 624 USD/tấn, chiếm trên 11% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép sang khối này, tăng 19,1% về lượng và tăng 7,5% về kim ngạch, nhưng giảm 9,7% về giá so với cùng kỳ; xuất sang Indonesia chiếm trên 13%, đạt 696.873 tấn, tương đương 467,47 triệu USD, giá 670,8 USD/tấn, tăng 32,3% về lượng và tăng 12,3% về kim ngạch, nhưng giảm 15,2% về giá; xuất khẩu sang Thái Lan 318.733 tấn, tương đương 195,07 triệu USD, giá 612 USD/tấn, chiếm trên 9% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép sang Đông Nam Á, tăng 10,2% về lượng và tăng 0,8% về kim ngạch, nhưng giảm 8,5% về giá so với cùng kỳ.
Đứng sau thị trường Đông Nam Á là thị trường Mỹ chiếm 6,6% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 8,2% trong tổng kim ngạch, đạt 353.846 tấn, tương đương 285,76 triệu USD, giá trung bình 807,6 USD/tấn giảm mạnh 56,6% về lượng, giảm 58,8% về kim ngạch và giảm 5,2% về giá so với cùng kỳ.
Trong 10 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sắt thép sang đa số các thị trường giảm cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; Trong đó, các thị trường giảm mạnh như: UAE giảm 62,6% về lượng và giảm 74,7% kim ngạch, đạt 6.324 tấn, tương đương 4,75 triệu USD; Ai Cập giảm 64,8% về lượng và giảm 67% kim ngạch, đạt 1.488 tấn, tương đương 1,02 triệu USD; Bangladesh giảm 64,9% về lượng và giảm 66% kim ngạch, đạt 2.441 tấn, tương đương 1,53 triệu USD; Ấn Độ giảm 64% cả về lượng và kim ngạch, đạt 67.514 tấn, tương đương 55,59 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu sang Trung Quốc chỉ 192.903 tấn, tương đương 90,4 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm trước thì tăng rất mạnh gấp 29,9 lần về lượng và gấp 10,6 lần về kim ngạch; Xuất sang Brazil cũng tăng mạnh 163,3% về lượng và tăng 149,6% về trị giá, đạt 5.722 tấn, tương đương 5,2 triệu USD.
Xuất khẩu sắt thép 10 tháng đầu năm 2019
Thị trường | 9 tháng đầu năm 2019 | +/- so với cùng kỳ năm 2018 (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng
| Trị giá
| |
Tổng cộng | 5.391.074 | 3.494.438.704 | 2,85 | -8,88 |
Campuchia | 1.424.465 | 840.994.697 | 28,97 | 17,99 |
Indonesia | 696.873 | 467.471.965 | 32,36 | 12,31 |
Malaysia | 627.103 | 391.319.164 | 19,13 | 7,54 |
Mỹ | 353.846 | 285.761.591 | -56,58 | -58,83 |
Thái Lan | 318.733 | 195.074.754 | 10,15 | 0,75 |
Hàn Quốc | 193.439 | 131.567.968 | -15,71 | -14,16 |
Nhật Bản | 188.166 | 106.277.393 | 119,08 | 69,23 |
Đài Loan (TQ) | 175.089 | 99.872.024 | -42,68 | -38,89 |
Philippines | 186.533 | 94.324.283 | -38,42 | -45,31 |
Bỉ | 139.698 | 91.894.991 | -39,81 | -48,78 |
Trung Quốc | 192.903 | 90.395.068 | 2,887,50 | 964,22 |
Lào | 101.787 | 72.059.025 | 3,84 | -1,51 |
Ấn Độ | 67.514 | 55.588.351 | -64,02 | -63,82 |
Italia | 80.708 | 54.704.473 | 41,6 | -11,19 |
Tây Ban Nha | 52.603 | 40.869.652 | 24,76 | 28,12 |
Pakistan | 47.319 | 24.215.024 | 50,75 | 28,97 |
Australia | 30.320 | 24.204.705 | -35,5 | -35,96 |
Anh | 28.154 | 21.486.299 | -58,43 | -60,57 |
Myanmar | 26.358 | 19.174.430 | -18,26 | -17,2 |
Singapore | 17.128 | 12.938.256 | -14 | -28,3 |
Brazil | 5.722 | 5.200.904 | 163,32 | 149,64 |
Nga | 4.906 | 4.996.041 | -38,01 | -39,45 |
U.A.E | 6.324 | 4.753.646 | -62,65 | -74,69 |
Saudi Arabia | 6.172 | 4.393.733 | 11,65 | 1,51 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 1.539 | 2.111.735 | 8,84 | -1,52 |
Đức | 1.072 | 1.763.077 | -27,96 | -46,96 |
Bangladesh | 2.441 | 1.526.387 | -64,93 | -66,02 |
Achentina | 711 | 1.305.758 |
|
|
Ai Cập | 1.488 | 1.016.087 | -64,75 | -66,95 |
Hồng Kông (TQ) | 204 | 665.654 | -11,69 | -1,49 |
Kuwait | 601 | 484.798 |
|
|
Nguồn tin: Vinanet