Thị trường thép thế giới tuần này khá bình ổn.
Chỉ số giá thép đến ngày 24/02/2012
| Chỉ số | Thay đổi theo tuần % |
Trung Quốc | 132.25 | ↑0.18 |
Bắc Mỹ | 133.97 | ↑0.19 |
Châu Âu | 1223.32 | ↑0.74 |
Châu Á | 136.11 | ↓0.07 |
Thép dẹt | 120.93 | ↑0.14 |
Thép dài | 146.68 | ↑0.27 |
I Thị trường Bắc Mỹ
Trong tuần này, giá thép phế liệu tại thị trường Mỹ bình ổn ở mức thấp. Các nhu cầu với mặt hàng này nhỏ lẻ. Đến ngày 21/02, giá của thép phế liệu HMS1 là USD400,17/tấn. Đây là mức giá trung bình của Pittburg, Chicago và Philadelphia. Giá trong nước và giá nhập khẩu không có biến động đáng kể nào. Trong đó báo giá nhập khẩu (cảng Gulf, hàng đã trả thuế) là : cuộn cán nóng USD772/tấn, cuộn cán nguội USD893/tấn, tấm mạ kẽm USD1009/tấn, tấm dày vừa USD888/tấn, thanh vằn USD777/tấn và cuộn xây dựng là USD777/tấn. Giá nội địa lần lượt là: cuộn cán nóng USD816/tấn, cuộn cán nguội USD915/tấn, tấm dày vừa USD1025/ tấn và thanh vằn USD954/ tấn.
Công suất: Trong tuần kết thúc vào ngày 18/02, tổng sản lượng thép thô của Mỹ là 1,942 triệu tấn với công suất đạt 78,6%, tăng 9,1% so với năm trước và giảm 0,7 % so với tuần trước. Sau khi điều chỉnh, tính từ đầu năm đến ngày 18/02, tổng sản lượng thép thô đạt 13,361 triệu tấn với công suất đạt 77,2% tăng 6,9% so với năm trước
Tổng lượng hàng giao: Tổng lượng hàng giao trong tháng 1 của Trung tâm dịch vụ kim khí Mỹ là 3,7232 triệu tấn, tăng 9% so với cùng kỳ năm ngoái. Lượng hàng tồn khi trong giai đoạn này là 8,7698 triệu tấn, tăng 9,2% so với năm trước. Tính theo số ngày cung cấp, lượng hàng tồn kho này đảm bảo cung cấp được trong vòng 2,4 tháng.
Nhập khẩu: Tổng lượng nhập khẩu của Mỹ trong tháng 1 là 2,309 triệu tấn, tăng 20,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Tính theo các nước nhập khẩu như sau: lượng nhập khẩu từ Nga, Ucraina, Thổ Nhĩ Kỳ và Hàn Quốc tăng rõ rệt, trong đó từ Nga và từ Thổ Nhĩ Kỳ tăng lần lượt là 379,8% và 114,9% so với tháng trước; trong khi đó lượng nhập khẩu từ Nam Mỹ giảm 25,1% so với tháng trước. Đến ngày 21/02, tổng lượng trên giấy phép nhập khẩu tháng 2 là 1,967 triệu tấn, giảm so với tháng 1. Do đó, có khả năng lượng nhập khẩu trong tháng 2 sẽ giảm so với tháng 1.
II Thị trường Châu Âu
Tại thời điểm hiện tại, thị trường Châu Âu khá trầm lắng. Do năng lực thấp và lượng nhập khẩu khiêm tốn, đa phần các nhà máy đang giữ mức giá bình ổn. Tuy nhiên có 1 số nhà máy tiếp tục đẩy giá cuộn cán nóng lên. Giá xuất xưởng của các mặt hàng lần lượt như sau: cuộn cán nóng USD739/tấn, cuộn cán nguội USD852/tấn, tấm mạ kẽm USD839/tấn, tấm dày vừa USD866/tấn, thanh vằn USD752/tấn và cuộn xây dựng là USD779/tấn. Giá nhập khẩu lần lượt như sau: cuộn cán nóng USD759/tấn, cuộn cán nguội USD839/tấn, tấm dày vừa USD762/tấn, thanh vằn USD762/tấn.
Giá giao dịch đối với thép thanh vằn sẽ được sản xuất và giao trong tháng 3 là EUR540-560/tấn (~USD715-741/tấn). Thép cuộn xây dựng khá bình ổn trong 2 tuần quá với mức giá là EUR570-580/tấn (USD753-766/tấn). Giá giao dịch đối với thép tấm dày vừa tại Bắc Âu trong tháng 3 là EUR630-640/tấn (USD834-847/tấn), không thay đổi so với tuần trước và mức giá của mặt hàng này giao tại thị trường Nam Âu là EUR590-610/tấn.
Theo Hiệp hội Sắt thép thế giới, công suất sản xuất thép thô của 59 nước vào tháng 1 đạt 71,3%, tăng 0,5% so với tháng 12/2011 và giảm 9,6% so với năm ngoái.
Sản lượng thép thô của các nước Châu Âu.
| Sản lượng (10,000 tấn) | Tăng/ Giảm % |
Đức | 340 | ↓8.5 |
Italia | 220 | ↑4.6 |
Pháp | 140 | ↑11.2 |
Thỗ Nhĩ Kỳ | 310 | ↑14.4 |
Nga | 590 | ↑0.4 |
Ucraina | 2.9 | ↓1.6 |
III Thị trường Châu Á
Trong tháng trước, sản lượng của 03 nhà sản xuất thép tại Châu Âu giảm. Sản lượng của Nhật Bản là 8,6 triệu tấn và Hàn Quốc là 5,1 triệu tấn, giảm lần lượt là 10,6% và 9,6%. Lượng xuất khẩu của Nhật Bản trong tháng 1 là 2,91 triệu tấn, giảm 5,8% so với tháng trước và 16,1% so với năm trước. Điều này đã chỉ ra rằng xuất khẩu của Nhật Bản đang gặp khó khăn do việc duy trì đồng yên mạnh. Công ty Tokyo Steel hiện vẫn duy trì mức giá trong tháng 3. Trong đó, giá nội địa với thép hình chữ H là JPY74,000/tấn(~USSD924/tấn), thép thanh vằn JPY57,000/tấn, cuộn cán nóng JPY58,000/tấn và đối với thép tấm dày vừa là JPY66,000/tấn.
Hàn Quốc: lượng tồn kho trong tháng trước ở mức thấp mặc dù lượng tồn kho của thép dẹt tăng so với tháng trước. Các nhà máy sản xuất nội địa hiện đang tạm nghỉ và tạm giảm nhịp độ giao hàng. Dự đoán rằng tiến độ giao hàng sẽ mạnh trở lại vào giữa tháng 3. Các đàm phán về mặt hàng cuộn cán nóng giao tháng 4 hiện đang chuẩn bị ngừng lại do 1 số thông tin cho rằng mức báo giá sẽ là USD750/tấn (CFR) và ~USD700/tấn (FOB). Báo giá xuất khẩu của công ty Huyndai Steel lần lượt là: cuộn cán nóng xuất sang Mỹ- trên USD770/tấn (CFR); sang Nam Á (không bao gồm Việt Nam) là từ USD710-720/tấn (CFR), sang Ấn Độ là USD700/ tấn(CFR) và sang Châu Âu là USD700/tấn.
Các nước khác: trong tháng 1, thị trường Việt Nam tăng. Tổng lượng hàng bán giảm xuống còn 233,000 tấn, giảm 60% so với tháng trước. Dự tính các giao dịch nhỏ lẻ sẽ vẫn được duy trì trong tháng 2. Giá tăng nhanh và tiếp tục tăng vào khoảng 10,000 đồng và thậm chí là hàng trăm nghìn đồng. Lò cao lớn nhất tại Ấn Độ nằm tại Rourkela. Quận Orissa, sẽ đi vào hoạt động vào tháng 7, với thể tích là 4060m3.
Nguồn tin: SteelHome