Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG THÉP TRUNG QUỐC TRONG TUẦN (08/6 - 15/6/2012)

— 19-6-2012

(1USD=6.3005RMB)

Theo số liệu thống kê mới nhất, sản lượng thép thô của Trung Quốc giảm mạnh, trong khi sản lượng xuất khẩu thép thành phẩm tiếp tục tăng cao. Theo số liệu của Cục thống kê Quốc gia (NBS), sản lượng thép thô, phôi thép và thép thành phẩm của Trung Quốc trong tháng 5/2012 lần lượt là 61.234 triệu tấn, 57.341 triệu tấn và 81.671 triệu tấn, tăng tương ứng 2.5 %, 5.2 % và 6.3% so với năm ngoái; riêng sản lượng hàng ngày lần lượt là 1.9753 triệu tấn, 1.8497 triệu tấn và 2.6345 triệu tấn, giảm tương ứng 2.2 %, 2.3 % và 2.5% so với tháng 4/2012.

Theo thống kê của Cục hải quan cho thấy Trung Quốc đã nhập khẩu 1.32 triệu tấn và xuất khẩu 5.23 triệu tấn thép thành phẩm trong tháng 5/2012, còn phôi thép thì nhập khẩu 30,000 tấn.

Người ta ước tính lượng cung thép thành phẩm và thép thô của Trung Quốc lần lượt là 57.103 triệu tấn và 77.761 triệu tấn, tăng 1.8% và 6% so với cùng kỳ năm ngoái.

Ngày 07/6/2012, Ngân hàng Trung Ương tuyên bố giảm lãi suất tiền gửi và tiền cho vay là 0.25%; trong khi đó, Ben Bernanke, Chủ tịch của Cục dự trữ liên bang (FED) tuyên bố chính sách tiền tệ mới vẫn chưa ổn định.

Ngày 14/6/2012, chỉ số giá thép Trung Quốc theo SteelHome (SH_CSPI) là 102.9 điểm, giảm 0.11% so với tuần trước.

I) THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG – thép xây dựng tại thị trường nội địa hiện đang ổn định   

Giá thép xây dựng tại các thành phố lớn của Trung Quốc ngày 14/6/2012       

Yuan/tấn

Thép cuộn xây dựng Ф 8mm

Mức thay đổi trong tuần

Thép tròn Ф18 -25mm

Mức thay đổi trong tuần

Mức giá trung bình

4153

(~660 USD/tấn)

+ 5

(~1 USD/tấn)

4112

(~653 USD/tấn)

+ 7

(=1 USD/tấn)

Thượng Hải

4060

(=644 USD/tấn)

--

 

3920

(=622 USD/tấn)

--

 

Hàng Châu

4170

(~662 USD/tấn)

+ 10

(~2 USD/tấn)

4050

(~643 USD/tấn)

+ 10

(~2 USD/tấn)

Quảng Châu

4210

(=668 USD/tấn)

+ 50

(~8 USD/tấn)

4120

(~654 USD/tấn)

+ 50

(~8 USD/tấn)

Trường Sa

4170

(~662 USD/tấn)

+ 30-80

(~3-11 USD/tấn)

4160

(=660 USD/tấn)

+ 30-80

(~3-11 USD/tấn)

Bắc Kinh

4050

(~643 USD/tấn)

-10-20

(~2-3 USD/tấn)

4100

(~651 USD/tấn)

-10-20

(~2-3 USD/tấn)

Thiên Tân

4080

(~648 USD/tấn)

-10-20

(~2-3 USD/tấn)

4080

(~648 USD/tấn)

-10-20

(~2-3 USD/tấn)

Trùng Khánh

4160

(=660 USD/tấn)

+ 60

(~10 USD/tấn)

4160

(=660 USD/tấn)

+ 60

(~10 USD/tấn)

Tây An

4100

(~651 USD/tấn)

+ 20

(=3 USD/tấn)

4100

(~651 USD/tấn)

+ 20 

(=3 USD/tấn)

Hiện nay, Chính phủ Trung Quốc đang tập trung chủ yếu vào sự tăng trưởng ổn định, trong khi lượng cầu thép trong thời gian ngắn nữa vẫn sẽ ảm đạm.

Dự đoán: Thép xây dựng của Trung Quốc sẽ tiếp tục ổn định vào tuần tới.

II) THỊ TRƯỜNG THÉP KẾT CẤU -  Thép kết cấu của Trung Quốc tiếp tục giảm nhẹ trong tuần này

Ngày 14/6/2012, giá trung bình của thép kết cấu carbon Ф 50mm tại 16 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4403/tấn (~699 USD/tấn), giảm CNY 15/tấn (=2.4 USD/tấn) so với tuần trước; còn thép kết cấu hợp kim Ф 50mm là CNY 4666/tấn (~741 USD/tấn), giảm CNY 10/tấn (~2 USD/tấn).

Tuần này, các nhà máy thép lớn tại tỉnh Zhejiangvà Jiangsu đã cắt giảm giá xuất xưởng thêm CNY 30-40/tấn (~5-6 USD/tấn) và thực hiện chính sách trợ giá khoảng CNY 20-60/tấn (~3-10 USD/tấn) cho những người mua hàng trước đó.

Theo số liệu của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Trung Quốc (CAAM), sản lượng và lượng ô tô bán ra của Trung Quốc lần lượt là 1.5709 triệu chiếc và 1.6072 triệu chiếc, giảm tương ứng 4.7% và 1.1% so với tháng trước, nhưng tăng tương ứng 16.2% và 16% so với năm ngoái.

Dự đoán:Giá thép kết cấu của Trung Quốc được dự đoán sẽ khôi phục vào tuần tới. 

III) THỊ TRƯỜNG THÉP TẤM DÀY VỪA -  Giá thép tấm dày vừa của Trung Quốc giảmnhẹ   

Khu vực phía Đông: giảm CNY 10-60/tấn (~2-10 USD/tấn).

Khu vực Trung Nam: giảm CNY 20/tấn (=3 USD/tấn).

Khu vực phía Bắc: tăng CNY 20/tấn (=3 USD/tấn).

Khu vực Đông Bắc: không thay đổi.

Khu vực Tây Nam: giảm CNY 20-30/tấn (~3-5 USD/tấn).

Khu vực Tây Bắc: tăng CNY 30/tấn (~5 USD/tấn).

Thứ 5 tuần này, giá trung bình của thép tấm dày 8mm và 20mm tại 28 thị trường hàng đầu của Trung Quốc lần lượt là CNY 4471/tấn (=710 USD/tấn) và CNY 4171/tấn (=662 USD/tấn), đều giảm tương ứng CNY9/tấn (=1.4 USD/tấn) so với tuần trước. 

Xét đến nhu cầu từ ngành công nghiệp đóng tàu, các nhà sản xuất thép tấm dày vừa trong nước đã chủ động cắt giảm sản lượng trong tháng 6/2012. Trong khi đó, giá phôi thép hồi phục đã hỗ trợ phần nào cho thị trường phía Đông Trung Quốc.

Dự đoán:Thị trường thép tấm dày vừa tại thị trường nội địa được dự đoán sẽ có biến động nhẹ vào tuần tới.   

IV) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÁN NÓNG/ CÁN NGUỘI – Thép cuộn cán nóng/ cán nguội của Trung Quốc giảm toàn diện    

Thép cán nóng: tăng nhẹ

Thép cán nguội: khu vực miền Đông và miền Trung của Trung Quốc tiếp tục giảm

Giá trung bình của thép cuộn cán nóng/ cán nguội tại 28 thành phố lớn ngày 14/6/2012         

CNY/tấn

Mức giá trung bình

Mức thay đổi trong tuần

Thép cuộn cán nóng 2.75mm

4351

(~691 USD/tấn)

↓12

(~2 USD/tấn)

Thép cuộn cán nóng 5.75mm

4206

(~668 USD/tấn)

↓8

(=1 USD/tấn)

Thép tấm cán nguội 0.5mm

5290

(~840 USD/tấn)

↓29

(~5 USD/tấn)

Thép tấm cán nguội 1.0mm

4955

(=786 USD/tấn)

↓32

(=5 USD/tấn)

Ngày 11/6/2012, Baosteel đã thông báo chính sách giá cho tháng 7/2012 và cắt giảm giá thép cuộn cán nóng/ cán nguội thêm CNY 200/tấn (~32 USD/tấn), chưa bao gồm thuế VAT.

Dự đoán:Giá thép cuộn cán nóng của Trung Quốc vẫn sẽ ổn định, còn giá thép cuộn cán nguội đang dần hồi phục.

V) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÓ MẠ PHỦ - Thép có mạ phủ của Trung Quốc tiếp tục ổn định trong tuần này      

Giá trung bình của thép có mạ phủ ngày 14/6/2012              

CNY/tấn

Mức giá trung bình

Mức thay đổi trong tuần

Thép tấm mạ kẽm 0.5mm

5407

(=858 USD/tấn)

↓14

(=2 USD/tấn)

Thép tấm mạ kẽm 1.0mm

5098

(=809 USD/tấn)

↓10

(~2 USD/tấn)

Thép mạ màu 0.326mm

6706

(=1064 USD/tấn)

↓3

(=0.5 USD/tấn)

Thép mạ màu 0.476

6272

(~996 USD/tấn)

↓3

(=0.5 USD/tấn)

Tuần này, Baosteel đã cắt giảm giá xuất xưởng của thép có mạ phủ trong cho tháng 7/2012.

Dự đoán:Thép có mạ phủ tại thị trường nội địa sẽ có biến động nhẹ vào tuần tới.   

VI) THỊ TRƯỜNG THÉP BĂNG – Giá thép băng của Trung Quốc đã giảm chậm lại     

Khu vực phía Đông: không thay đổi

Khu vực phía Bắc: giảm CNY 20-30/tấn (~3-5 USD/tấn)

Khu vực Tây Nam: giảm CNY 30/tấn (~5 USD/tấn)

Thứ 5 tuần này, giá trung bình của thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại thị trường Wuxi là CNY4050/tấn (~643 USD/tấn), không thay đổi so với tuần trước; tại Guangzhou là CNY4070/tấn (=646 USD/tấn), giảm CNY 50/tấn (~8 USD/tấn); tại Tangshan là CNY3820/tấn (=606 USD/tấn), giảm CNY 30/tấn (~5 USD/tấn) so với tuần trước.

Giá trung bình của thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại 12 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4139/tấn (~657 USD/tấn), giảm CNY19/tấn (=3 USD/tấn) so với tuần trước; giá thép băng cán nóng khổ 5.5*685mm Q235 là CNY 4179/tấn (=663 USD/tấn), giảm CNY16/tấn (=2.5 USD/tấn).

Dự đoán:Người ta dự đoán thị trường thép băng cán nóng của Trung Quốc vẫn sẽ ổn định vào tuần tới.

VII) TRƯỜNG THÉP HÌNH – Giá thép H, thép hình loại vừa và lớn tiếp tục có biến động trong tuần này

Giá trung bình của thép hình Trung Quốc ngày 14/6/2012

CNY/tấn

Mức giá trung bình

Mức thay đổi trong tuần

Thép góc 5# Q235

4254

(=675 USD/tấn)

↓9

(=1.4 USD/tấn)

Thép ống 12-16# Q235

4251

(~675 USD/tấn)

↓6

(=1 USD/tấn)

Thép hình I 25# Q235

4302

(~683 USD/tấn)

↓14

(=2 USD/tấn)

 

Giá trung bình của thép hình H ngày 14/6/2012         

CNY/tấn

Mức giá trung bình

Mức thay đổi trong tuần

Q235 200* 200mm

4066

(=645 USD/tấn)

↓17

(~3 USD/tấn)

400* 200mm

4330

(=687 USD/tấn)

↓11

(~2 USD/tấn)

400* 400mm

4620

(=733 USD/tấn)

↓10

(~2 USD/tấn)

Dự đoán:Người ta dự đoán giá thép hình loại vừa và lớn của Trung Quốc sẽ tăng dẫn đầu trở lại vào tuần tới.

Theo số liệu của Cục thống kê Quốc gia (NBS), tất cả các chỉ số thống kê đã cho thấy dấu hiệu hồi phục. Trong tháng 1-5/2012, giá trị đầu tư tài sản cố định (chưa bao gồm của nông dân) là 10 nghìn tỉ yuan, tăng 20.1% so với năm ngoái, nhưng lại giảm 0.1% điểm so với tháng 1-4/2012; doanh thu bán lẻ hàng tiêu dùng là 8.1637 nghìn tỉ yuan, nếu so với mức tăng trưởng danh nghĩa là 14.5% và mức tăng trưởng thực tế là 11%, trong khi mức tăng trưởng danh nghĩa trong tháng 1-4/2012 giảm 0.2% điểm so với năm ngoái; riêng tổng giá trị lượng xuất-nhập khẩu là 1.5109 nghìn tỉ USD, tăng 7.8% so với cùng kỳ năm ngoái và cao hơn 1.7% điểm so với tháng 1-4/2012.

Theo thống kê của Ngân hàng Trung Ương cho thấy giá trị tài chính xã hội trong tháng 1-5/2012 đạt 5.98 nghìn tỉ yuan, tăng 380 tỉ yuan so với năm ngoái.

Thêm vào đó, chỉ số giá sản xuất (PPI) trong tháng 5/2012 giảm 1.4% so với năm ngoái, giảm liên tục khoảng 3 tháng.

Thị trường thép Trung Quốc vẫn cần nhiều thời gian hơn để cải thiện sự tăng trưởng kinh tế đang giảm sút hiện nay tăng lên ổn định.

 

Nguồn tin: Citicom

ĐỌC THÊM