(1USD=6.3522RMB)
Đánh giá tình hình trong tuần:
Theo số liệu thống kê từ Hiệp hội sắt thép Trung Quốc (CISA), sản lượng thép thô hàng ngày của các thành viên trong hội vào đầu tháng 11/2011 là 1.4801 triệu tấn, giảm 10,900 tấn so với cuối tháng 10/2011, giảm 13.6% so với mức cao nhất của năm 2011. Sản lượng hàng ngày của cả nước là 1.6641 triệu tấn, giảm 52,900 tấn, giảm 17.5% so với mức cao nhất của năm.
Hiện nay, thị trường nguyên vật liệu và thị trường thép Trung Quốc đều đang khôi phục rõ rệt, nhưng các nhà máy thép đã cắt giảm một lượng lớn sản lượng nên khiến cho cảm tính thị trường trở nên hoang mang. Hôm thứ 5, chỉ số giá thép Trung Quốc theo SteelHome (SH_CSPI) là 109.5 điểm, tăng 0.29% so với tuần trước.
Mặc dù giá thép cuộn có mạ phủ và thép kết cấu giảm nhẹ, nhưng hầu hết các sản phẩm thép khác đều ngưng giảm giá và có dấu hiệu tăng trở lại.
Dự đoán tình hình tuần tới:
Thị trường thép Trung Quốc vẫn đang đối mặt với tình trạng cầu yếu và gánh nặng về chi phí tài chính; tuy nhiên, những yếu tố bất lợi sẽ có chuyển biến tích cực; chẳng hạn, sản lượng thép giảm nhanh chóng và sản lượng xuất- nhập khẩu hiện nay thấp đã cho thấy sản lượng tiêu thụ trong nước tăng trưởng yếu. Giá quặng sắt giao ngay được phục hồi nhanh chóng sau đợt giảm trước đó và hầu hết các nhà máy thép đang bị lỗ vốn. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế Trung Quốc giảm chậm và lượng cầu nội địa sẽ tăng trưởngtương đối nhanh; đặc biệt, trị giá trái phiếu đường sắt hiện nay khoảng 250 tỉ sẽ thúc đẩy sự khôi phục lượng cầu thép ray.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Trung Quốc giảm dưới mức 5.5% trong tháng 10/2011 và áp lực lạm phát đã dịu đi phần nào, điều này cho thấy Trung Quốc đã điều chỉnh chính sách tiền tệ. Ngoài ra, tình trạng thắt chặt lượng cung tiền của Trung Quốc cũng giảm bớt.
Thị trường thép Trung Quốc hiện nay đang ở mức đáy sau đợt giảm mạnh trước đó, trong khi các nhà thương mại và người dùng cuối đang giao dịch với mức giá tương đối thấp, thị trường thép Trung Quốc được dự đoán sẽ khôi phục vào tuần tới.
I) THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG
Thị trường thép xây dựng của Trung Quốc tiếp tục tăng trong tuần này.
Giá thép xây dựng tại các thành phố lớn của Trung Quốc ngày 17/11/2011
Yuan/tấn | Thép cuộn xây dựng Ф 8mm | Mức tăng trong ngày 17/11 so với ngày 10/11 | Thép tròn Ф18 -25mm | Mức tăng trong ngày 17/11 so với ngày 10/11 |
Mức giá trung bình | 4547 (~716 USD/tấn) | ↑33 (=5 USD/tấn) | 4346 (=684 USD/tấn) | ↑24 (~4 USD/tấn) |
Thượng Hải | 4420 (~696 USD/tấn) | ↑40 (=6 USD/tấn) | 4240 (~668 USD/tấn) | ↑40 (=6 USD/tấn) |
Hàng Châu | 4510 (=710 USD/tấn) | ↑10 (~2 USD/tấn) | 4420 (~696 USD/tấn) | ↑10 (~2 USD/tấn) |
Quảng Châu | 4660 (~734 USD/tấn) | ↑30 (~5 USD/tấn) | 4720 (=743 USD/tấn) | ↑70 (=11 USD/tấn) |
Bắc Kinh | 4380 (~690 USD/tấn) | ↑60 (=9 USD/tấn) | 4290 (=675 USD/tấn) | ↑50 (~8 USD/tấn) |
Thẩm Dương | 4170 (~657 USD/tấn) | 0 | 4180 (=658 USD/tấn) | 0 |
Thiên Tân | 4380 (~690 USD/tấn) | ↑60 (=9 USD/tấn) | 4280 (~674 USD/tấn) | ↑50 (~8 USD/tấn) |
Trùng Khánh | 4950 (=779 USD/tấn) | ↑70 (=11 USD/tấn) | 4650 (=732 USD/tấn) | ↑120 (~19 USD/tấn) |
Thành Đô | 4860 (=765 USD/tấn) | ↑50 (~8 USD/tấn) | 4550 (=716 USD/tấn) | ↑100 (~16 USD/tấn) |
Tây An | 4600 (=724 USD/tấn) | ↑60 (=9 USD/tấn) | 4310 (~679 USD/tấn) | ↑90 (=14 USD/tấn) |
Giá thép xây dựng tại khu vực Trung Nam và Tây Nam được khôi phục mạnh là nhờ lượng cầu tại khu vực Tây Bắc và Đông Bắc tăng ổn định cũng như khu vực phía Đông và phía Bắc tăng nhẹ.
Mức chênh lệch giá giữa khu vực phía Nam và phía Bắc sẽ tăng lên vì mùa đông khắc nghiệt đang đến, điều này sẽ kìm hãm giá thép tại thị trường nội địa.
Thị trường thép xây dựng của Trung Quốc được dự đoán sẽ có biến động nhiều vào tuần tới.
II) THỊ TRƯỜNG THÉP KẾT CẤU
Thị trường thép kết cấu của Trung Quốc vẫn có biến động nhẹ trong tuần này.
Hôm thứ 5, giá trung bình của thép kết cấu carbon Ф 50mm tại 16 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4552/tấn (~717 USD/tấn), giảm CNY8/tấn (=1 USD/tấn) và giá thép kết cấu hợp kim Ф 50mm là CNY 4814/tấn (~758 USD/tấn), giảm CNY16/tấn (~3 USD/tấn).
Các nhà sản xuất thép chất lượng hàng đầu tại khu vực phía Đông Trung Quốc đã lần lượt công bố chính sách giá cho giữa tháng 11/2011 ngay trong tuần này và các nhà máy thép khác tiếp tục cắt giảm giá xuất xưởng gần sát với giá thị trường mặc dù Huaigang Special Steel vẫn giữ nguyên mức giá của họ.
Tuần này, một số nhà sản xuất thép tại Shandong đã tăng giá xuất xưởng lên một chút. Mặc dù, giá thép hiện nay tương đối thấp và chi phí sản xuất lại cao, nhưng lượng giao dịch trên thị trường vẫn chưa được khôi phục rõ rệt và nhu cầu từ những người dùng cuối cũng chưa nhiều.
Thị trường thép kết cấu của Trung Quốc được dự đoán sẽ tiếp tục có biến động vào tuần tới.
III) THỊ TRƯỜNG THÉP TẤM
Thị trường thép tấm dày vừa của Trung Quốc đã ngưng giảm và bắt đầu ổn định trong tuần này.
Hôm thứ 5, giá trung bình của thép tấm dày 8mm tại 28 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4680/tấn (~737 USD/tấn), tăng CNY 4/tấn (~1 USD/tấn) so với tuần trước và thép tấm dày 20mm là CNY 4364/tấn (=687 USD/tấn), tăng CNY 7/tấn (=1 USD/tấn).
Tổng sản lượng thép tấm dày vừa của Trung Quốc trong 10 tháng đầu năm 2011 là 62.9430 triệu tấn, tăng 5.24 triệu tấn hoặc 9.08 triệu tấn so với năm ngoái; sản lượng trong tháng 10/2011 là 5.8110 triệu tấn và sản lượng hàng ngày là 187,500 tấn, giảm 9.27% so với tháng trước.
Việc các nhà máy thép cắt giảm một lượng lớn sản lượng đã làm giảm bớt áp lực về lượng cung quá tải tại thị trường nội địa. Người ta dự đoán rằng thị trường thép tấm dày vừa của Trung Quốc sẽ có biến động vào tuần tới.
IV) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÁN NÓNG/ CÁN NGUỘI
Tuần này, giá thép cuộn cán nóng chỉ tăng nhẹ vì nhu cầu ế ẩm, còn thép cuộn cán nguội vẫn ổn định với chiều hướng tăng.
Giá trung bình của thép cuộn cán nóng/ cán nguội tại 28 thành phố lớn ngày 17/11/2011
| Mức giá trung bình | Mức thay đổi trong tuần |
Thép cuộn cán nóng 2.75mm | 4463 (~703 USD/tấn) | ↑8 (=1 USD/tấn) |
Thép cuộn cán nóng 5.75mm | 4296 (=676 USD/tấn) | ↑20 (=3 USD/tấn) |
Thép tấm cán nguội 0.5mm | 5653 (~890 USD/tấn) | ↑7 (=1 USD/tấn) |
Thép tấm cán nguội 1.0 mm | 5330 (=839 USD/tấn) | ↑4 (~1 USD/tấn) |
Trong tháng 10/2011, sản lượng thép cuộn cán nóng của Trung Quốc là 12.746 triệu tấn, tăng 1.556 triệu tấn hoặc 13.9% so với năm ngoái; sản lượng hàng ngày là 411,200 tấn, giảm 5.6% so với tháng trước. Sản lượng thép cuộn cán nguội là 4.859 triệu tấn, tăng 615,000 tấn hoặc 14.5%; sản lượng hàng ngày đạt 156,700 tấn, giảm 7.3%.
Tuần này, Baosteel và Wuhan Steel lần lượt cắt giảm giá xuất xưởng thép cuộn cán nóng/ cán nguội cho tháng 12/2011 khoảng CNY200-300/tấn (~32-47 USD/tấn) chưa bao gồm VAT; qua đó, các nhà máy khác cũng sẽ cắt giảm theo. Thị trường thép cuộn cán nóng/ cán nguội của Trung Quốc được dự đoán sẽ có biến động nhẹ vào tuần tới.
V) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÓ MẠ PHỦ
Thị trường thép cuộn có mạ phủ của Trung Quốc vẫn giảm nhẹ trong tuần này.
Giá trung bình của thép tấm mạ kẽm & mạ màu ngày 17/11/2011
| Mức giá trung bình | Mức thay đổi trong ngày 17/11 so với ngày 10/11 |
Thép tấm mạ kẽm 0.5mm | 5670 (~893 USD/tấn) | ↓12 (~2 USD/tấn) |
Thép tấm mạ kẽm 1.0mm | 5378 (~847 USD/tấn) | ↓15 (=2 USD/tấn) |
Thép mạ màu 0.326mm | 6926 (=1090 USD/tấn) | ↓17 (~3 USD/tấn) |
Thép mạ màu 0.476 | 6563 (=1033 USD/tấn) | ↓20 (=3 USD/tấn) |
Theo số liệu từ Cục thống kê Quốc gia, sản lượng thép có mạ phủ trong tháng 10/2011 là 2.687 triệu tấn, tăng 14.1% so với năm ngoái; sản lượng hàng ngày là 86,700 tấn, giảm 3.43% so với tháng trước. Sản lượng thép có mạ phủ là 477,000 tấn, giảm 3.6% so với năm ngoái; sản lượng hàng ngày là 15,400 tấn, giảm 5.65%.
Wuhan Steel và Ansteel đã cắt giảm mạnh mức giá xuất xưởng của thép cuộn có mạ phủ trong tuần này và chi phí nhập hàng mới về giảm rõ rệt. Người ta dự đoán rằng thị trường thép cuộn có mạ phủ của Trung Quốc vẫn sẽ giảm vào tuần tới.
VI) THỊ TRƯỜNG THÉP BĂNG CÁN NÓNG
Thị trường thép băng của Trung Quốc tăng nhẹ trong tuần này.
Hôm thứ 5, giá thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại thị trường Wuxi là CNY 4350/tấn (~685 USD/tấn), tăng CNY20/tấn (=3 USD/tấn) so với tuần trước; Lecong là CNY4450/tấn (~701 USD/tấn), tăng CNY40/tấn (=6 USD/tấn) so với tuần trước; Tangshan là CNY4190/tấn (~660 USD/tấn), tăngCNY60/tấn (=9 USD/tấn).
Giá trung bình của thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại 12 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4413/tấn (~695 USD/tấn), tăng CNY18/tấn (~3 USD/tấn) so với tuần trước; giá thép băng cán nóng khổ 5.5*685mmQ235 là CNY4438/tấn (~699 USD/tấn), tăngCNY13/tấn (=2 USD/tấn).
Sản lượng thép băng cán nóng khổ hẹp trong tháng 10/2011 là 3.801 triệu tấn, tăng 631,000 tấn hoặc 19.9% so với năm ngoái; sản lượng hàng ngày là 122,600 tấn, giảm 2.8% so với tháng trước. Thị trường thép băng cán nóng của Trung Quốc được dự đoán sẽ có biến động nhẹ vào tuần tới.
VII) THỊ TRƯỜNG THÉP HÌNH
Tuần này, thị trường thép hình loại vừa và dày của Trung Quốc giảm với tốc độ chậm hơn.
Giá trung bình của thép hình Trung Quốc ngày 17/11/2011
CNY/tấn | Mức giá trung bình | Mức giảm trong ngày 17/11 so với ngày 10/11 |
Thép góc 5# Q235 | 4564 (~719 USD/tấn) | ↓8 (=1 USD/tấn) |
Thép ống 12-16# Q235 | 4551 (=716 USD/tấn) | ↓10 (~2 USD/tấn) |
Thép hình I 25# Q235 | 4641 (~731 USD/tấn) | ↓9 (=1 USD/tấn) |
Giá trung bình của thép hình H ngày 17/11/2011
CNY/tấn | Mức giá trung bình | Mức giảm trong ngày 17/11 so với ngày 10/11 |
Q235 200*200mm | 4368 (~688 USD/tấn) | ↓20 (=3 USD/tấn) |
400*200mm | 4500 (=708 USD/tấn) | ↓23 (~4 USD/tấn) |
400*400mm | 4766 (=750 USD/tấn) | ↓17 (~3 USD/tấn) |
Thị trường thép hình loại vừa và lớn của Trung Quốc vẫn sẽ có chiều hướng giảm vào tuần tới.
Nguồn tin: Steelhome