Hiệp hội Sắt Thép Trung Quốc (CISA) cho biết, trong đầu tháng 9/2009, 71 thành viên của họ thu được 1.2777 triệu tấn thép thô mỗi ngày; như vậy, sản lượng thép thô trong tháng 9/2009 sẽ tiếp tục tăng. Tổng sản lượng thép Trung Quốc được ước tính là 1.6659 triệu tấn/ngày. Hàng tồn kho tại các nhà máy vẫn còn rất nhiều, nên các doanh nghiệp thép đang phải chịu áp lưc lớn về lượng cung trên thị trường. Tuần này, hầu hết các nhà máy thép đều giảm giá xuất xưởng. Hôm thứ 5, chỉ số giá thép theo Steelhome là 91.14 điểm, giảm 0.62% so với tuần trước.
I) THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG
Giá giao ngay của thép cuộn xây dựng và thép tròn trong tuần (CNY/tấn)
| Thép cuộn xây dựng Ф 6.5mm | Mức tăng/ giảm trong tuần | Thép tròn Ф18 -25mm | Mức giảm trong tuần |
Thượng Hải | 3540 (=518 USD/tấn) | ↓40 (≈6 USD/tấn) | 3470 (=508 USD/tấn) | ↓60 (≈9 USD/tấn) |
Thiên Tân/ Bắc Kinh | 3450 (=505 USD/tấn) | ↑20 (≈3 USD/tấn) | 3550 (≈520 USD/tấn) | -- |
Quảng Châu | 3570 (≈523 USD/tấn) | ↓60 (≈9 USD/tấn) | 3740 (≈548 USD/tấn) | ↓60 (≈9 USD/tấn) |
Mức giá trung bình | 3541 (≈519 USD/tấn) | ↓26 (≈4 USD/tấn) | 3569 (≈523 USD/tấn) | ↓28 (=4 USD/tấn) |
Hiện nay, giá thép đang biến động liên tục nhưng lượng cầu của thép xây dựng vẫn tăng cao; do đó, thị trường thép xây dựng sẽ tiếp tục được điều chỉnh lại trong tuần tới. Sản lượng thép thanh tròn và thép cuộn xây dựng của Trung Quốc lần lượt là 15.9873 triệu tấn và 8.4564 triệu tấn, tăng tương ứng 41.2% và 29.2% so với năm trước, còn sản lượng hàng ngày của thép thanh tròn và thép cuộn xây dựng lần lượt là 515,700 tấn và 272,800 tấn, tăng tương ứng 5.1% và giảm tương ứng 1.6% so với tháng trước. Trong tháng 8/2009, lượng hàng được chấp nhận giao đi từ các nhà máy thép tại các thành phố nhỏ của Trung Quốc tăng 33.5% so với năm trước và tăng 3.7% điểm so với tháng 7/2009; riêng giá trị đầu tư trong lĩnh vực bất động sản cũng tăng 33.9%, cao hơn 13.9% điểm so với tháng 7/2009.
II) THỊ TRƯỜNG THÉP TẤM
Giá trung bình của thép tấm dày 8mm và 20mm lần lượt là CNY 3961/tấn(=580 USD/tấn) và CNY 3619/tấn(=530 USD/tấn), giảm tương ứng CNY 35/tấn(=5 USD/tấn) so với tuần trước. Tháng 8/2009, sản lượng thép tấm tại Trung Quốc là 4.9276 triệu tấn, giảm 5.66% so với năm trước; sản lượng hàng ngày là 159,000 tấn, giảm 6.80% so với tháng trước. Thị trường thép tấm dày vừa sẽ tiếp tục giảm vào tuần tới bởi vì các nhà máy thép đang thiếu đơn đặt hàng.
III) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÁN NÓNG/ CÁN NGUỘI
Trong tháng 8/2009, sản lượng thép cuộn cán nóng của Trung Quốc là 11.2757 triệu tấn, tăng 27.28% so với năm trước; sản lượng hàng ngày là 363,700 tấn, tăng 9.49% so với tháng trước. Sản lượng thép cuộn cán nguội của Trung Quốc đạt mức mới là 3.4742 triệu tấn, tăng tương ứng 11.02% so với năm ngoái; sản lượng hàng ngày là 112,100 tấn, tăng 0.29% so với tháng trước. Các nhà máy thép Ansteel,
Giá giao ngay của thép cuộn cán nóng và thép tấm cán nguội trong tuần (CNY/tấn)
| Thép cuộn cán nóng 2.75mm | Mức giảm trong tuần | Thép cuộn cán nóng 5.75mm | Mức giảm trong tuần | Thép tấm cán nguội 1.0mm | Mức giảm trong tuần |
Thượng Hải | 3710 (=543 USD/tấn) | ↓50 (=7 USD/tấn) | 3500 (≈513 USD/tấn) | ↓60 (≈9 USD/tấn) | 4880 (≈715 USD/tấn) | -- |
Thiên Tân | 3600 (=527 USD/tấn) | ↓80 (≈12 USD/tấn) | 3470 (=508 USD/tấn) | ↓50 (=7 USD/tấn) | 5000 (=732 USD/tấn) | ↓100 (≈15 USD/tấn) |
Quảng Châu | 3830 (≈561 USD/tấn) | ↓30 (=4 USD/tấn) | 3650 (≈535 USD/tấn) | ↓50 (=7 USD/tấn) | 4890 (=7316 USD/tấn) | ↓20 (≈3 USD/tấn) |
Mứv giá trung bình | 3789 (≈555 USD/tấn) | ↓44 (=6 USD/tấn) | 3594 (=526 USD/tấn) | ↓46 (≈7 USD/tấn) | 4942 (≈724 USD/tấn) | ↓42 (=6 USD/tấn) |
IV) THỊ TRƯỜNG THÉP HÌNH
Tuần này, thị trường thép hình Trung Quốc đã giảm chậm lại. Giá trung bình của thép góc 5# Q235, thép ống 12-16# Q235 và thép hình I loại 25# Q235 lần lượt là CNY 3666/tấn(≈ 537 USD/tấn), CNY 3680/tấn(≈ 539 USD/tấn) và CNY 3778/tấn(= 533 USD/tấn), giảm tương ứng CNY 27/tấn(≈ 4 USD/tấn), CNY 18/tấn(≈ 3 USD/tấn) và CNY 20/tấn(≈ 3 USD/tấn) so với tuần
Tháng 8/2009, sản lượng thép hình loại lớn của Trung Quốc là 752,500 tấn, giảm 6.9% so với năm trước; sản lượng thép hình loại vừa/ nhỏ của Trung Quốc là 3.4341 triệu tấn, tăng 60.3% so với năm trước. Sản lượng hàng ngày của thép hình loại lớn và thép hình loại vừa/ nhỏ lần lượt là 24,300 tấn và 110,800 tấn, giảm tương ứng 1.89% và 11.15% so với tháng trước. Thị trường thép hình của Trung Quốc sẽ giảm hơn nữa vào tuần tới.
Thủ tướng Trung Quốc- Ôn Gia Bảo (Wen Jiabao) đã hứa tiếp tục thi hành chính sách tài chính linh hoạt và chính sách nới lỏng tiền tệ. Mặc dù lượng cầu thép tại thị trường Trung Quốc tăng nhanh nhưng sản lượng thép cũng tăng nhanh, nên điều này ngày càng làm tăng sự chênh lệch giữa lượng cung và lượng cầu. Trong tháng 9/2009, sản lượng thép thô của Trung Quốc là 570 triệu tấn. Lượng cung quá tải tăng từ 35 triệu tấn trở lên; trong đó, sản lượng tồn kho của thép tròn và thép cuộn cán nóng đã tăng vượt mức giới hạn trong suốt Tết Nguyên Đán, đây là điều hiếm thấy từ trước đến giờ. Tóm lại, thị trường thép Trung Quốc đang phải đối mặt với mối nguy cơ của việc thanh lý hàng tồn kho một lần nữa.