Hiện nay, thị trường tài chính Thế Giới vẫn có biến động; điển hình là sự xuất hiện của cuộc khủng hoảng nợ tại Ireland, chính sách nới lỏng định lượng lần thứ 2 (QE2) của Mỹ đang chịu nhiều sự chỉ trích, Ngân hàng Trung ương Nam Hàn tăng lãi suất lần thứ 2 trong năm nay, Ngân hàng Nhân dân Trung Hoa tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc lần thứ 4 và dự kiến sẽ tiếp tục tăng lãi suất cao hơn nữa. Vì vậy, thị trường cổ phiếu tương lai toàn cầu sẽ giảm. Những tác động này làm thị trường thép Trung Quốc cũng giảm lợi nhuận trong tuần này.
Hôm thứ 5, chỉ số giá thép Trung Quốc theo SteelHome (SH_CSPI) đạt 112.16 điểm, giảm 0.22% so với tuần trước. Giá thép xây dựng giảm toàn bộ, giá thép dẹt có điều chỉnh một chút, nhưng giá thép hình loại vừa và lớn vẫn ổn định.
I) THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG
Tuần này, thị trường thép xây dựng tại Thượng Hải giảm nhẹ. Theo các số liệu thống kê, trong 10 tháng đầu năm 2010, Trung Quốc đã sản xuất 164.773 triệu tấn thép tròn & thép thanh và 87.879 triệu tấn thép cuộn xây dựng, tăng tương ứng 13.8% và 10.9% so với năm ngoái. Sản lượng hằng ngày của thép tròn & thép thanh và thép cuộn xây dựng trong tháng 10/2010 lần lượt là 549,500 tấn và 278,000 tấn, giảm tương ứng 3.4% và 0.5% so với tháng trước. Do ảnh hưởng của chính sách cắt giảm mức tiêu thụ năng lượng, nên sản lượng thép xây dựng của Trung Quốc vào đầu tháng 11/2010 vẫn thấp, đây là một mùa tiêu thụ thấp truyền thống. Tuy nhiên, hàng tồn kho thép xây dựng của cả nước vẫn giảm rõ rệt. Người ta dự đoán thị trường thép xây dựng của Trung Quốc sẽ có biến động nhẹ trong tuần tới.
| Thép cuộn xây dựng Ф 6.5mm | Mức giảm trong tuần | Thép tròn Ф18 -25mm | Mức giảm trong tuần |
Thượng Hải | 4600 (~693 USD/tấn) | ↓20-30 (~3-5 USD/tấn) | 4470 (=673 USD/tấn) | ↓20-30 (~3-5 USD/tấn) |
Bắc Kinh | 4450 (=670 USD/tấn) | ↓30-60 (~5-9 USD/tấn) | 4380 (~660 USD/tấn) | ↓30-60 (~5-9 USD/tấn) |
Quảng Châu | 4740 (~714 USD/tấn) | ↓30-40 (~5-6 USD/tấn) | 4510 (=679 USD/tấn) | ↓30-40 (~5-6 USD/tấn) |
Thiên Tân | 4450 (=670 USD/tấn) | ↓30-60 (~5-9 USD/tấn) | 4380 (~660 USD/tấn) | ↓30-60 (~5-9 USD/tấn) |
Thành Đô | 4740 (~714 USD/tấn) | ↓80 (=12 USD/tấn) | 4700 (~708 USD/tấn) | ↓120 (=18 USD/tấn) |
Hàng Châu | 4780 (~7204 USD/tấn) | 0
| 4600 (~693 USD/tấn) | ↓90 (~14 USD/tấn) |
Mức giá trung bình | 4573 (~689 USD/tấn) | ↓53 (~8 USD/tấn) | 4467 (~673 USD/tấn) | ↓64 (~10 USD/tấn) |
II) THỊ TRƯỜNG THÉP KẾT CẤU
Tuần này, giá thép kết cấu tại thị trường nội địa vẫn có khuynh hướng giảm ổn định. Hôm thứ 5, giá trung bình của thép kết cấu carbon Ф 50mm tại 16 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4844/tấn (= 729 USD/tấn), giảm CNY 8/tấn (=1 USD/tấn) so với tuần trước; còn giá thép kết cấu hợp kim Ф 50mm là CNY 5043/tấn (= 759 USD/tấn), giảm CNY 10/tấn (~ 2 USD/tấn) so với tuần trước.
Tuần này, giá thép tròn và thép cuộn cán nóng đều giảm, nên giá thép kết cấu cũng bị giảm theo. Hiện nay, lượng tồn kho thép kết cấu trên thị trường vẫn thấp và hầu hết các nhà phân phối đều không vội vàng đẩy hàng của mình ra. Được biết rằng một vài nhà sản xuất vẫn giữ nguyên giá bán hoặc tăng giá xuất xưởng lên chút đỉnh vào nửa cuối tháng 11/2010. Thị trường thép kết cấu của Trung Quốc vẫn có khuynh hướng ổn định.
III) THỊ TRƯỜNG THÉP TẤM
Tuấn này, thị trường thép tấm dày vừa của Trung Quốc giảm nhẹ. Hôm thứ 5, giá trung bình của thép tấm dày 8mm và 20mm tại 28 thành phố lớn của Trung Quốc lần lượt là CNY 4830/tấn (=727USD/tấn) và CNY 4512/tấn (=679 USD/tấn), giảm tương ứng CNY 29/tấn (=4 USD/tấn) và CNY 27/tấn (=4 USD/tấn) so với tuần trước. Theo các thống kê, Trung Quốc đã sản xuất 5.779 triệu tấn thép tấm dày vừa trong tháng 10/2010, tăng 667,000 tấn hoặc 13% so với cùng kỳ năm ngoái. Sản lượng hằng ngày là 186,400 tấn, giảm 6.5% so với tháng trước. Sản lượng thép tấm dày vừa trong 10 tháng đầu năm 2010 là 57.925 triệu tấn, tăng 9.66 triệu tấn hoặc 20.01% so với năm ngoái. Người ta dự đoán thị trường thép tấm dày vừa của Trung Quốc sẽ tiếp tục có biến động ở một số khu vực vào tuần tới.
IV) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÁN NÓNG/ CÁN NGUỘI
Tuần này, thị trường thép cuộn cán nóng/ cán nguội của Trung Quốc giảm nhẹ; trong đó, giá thép cuộn cán nóng giảm toàn bộ, còn giá thép cuộn cán nguội vẫn ổn định.
Theo các thống kê, sản lượng thép cuộn cán nóng trong tháng 10/2010 là 10.942 triệu tấn, giảm 483,000 tấn hoặc 4.2% so với năm ngoái; sản lượng thép cuộn cán nguội là 4.437 triệu tấn, tăng 655,000 tấn hoặc 17.3% so với năm ngoái; riêng sản lượng hằng ngày lần lượt là 353,000 tấn và 143,100 tấn, giảm 24.7% và 1.5% so với tháng trước; như vậy, sản lượng hằng ngày của thép cuộn cán nóng rơi xuống mức thấp nhất kể từ tháng 8/2009. Các nhà máy thép Trung Quốc mong rằng sẽ giữ nguyên mức giá xuất xưởng của thép cuộn cán nóng/ cán nguội trước sự khuấy động của chính sách tháng 12/2010 của Baosteel. Người ta dự đoán thị trường thép cuộn cán nóng của Trung Quốc sẽ có dao động nhẹ vào tuần tới.
| Thép cuộn cán nóng 2.75mm | Mức giảm trong tuần | Thép cuộn cán nóng 5.75mm | Mức giảm trong tuần | Thép tấm cán nguội 1.0mm | Mức giảm trong tuần |
Thượng Hải | 4420 (~ 666 USD/tấn) | ↓20 (= 3 USD/tấn) | 4300 (~ 648 USD/tấn) | ↓20 (= 3 USD/tấn) | 5300 (= 798 USD/tấn) | 0
|
Thiên Tân | 4440 (~ 669 USD/tấn) | ↓30 (~ 5 USD/tấn) | 4320 (~ 651 USD/tấn) | ↓30 (~ 5 USD/tấn) | 5420 (= 816 USD/tấn) | ↓30 (~ 5 USD/tấn) |
Quảng Châu | 4540 (~ 684 USD/tấn) | ↓30 (~ 5 USD/tấn) | 4330 (= 652 USD/tấn) | ↓20 (= 3 USD/tấn) | 5350 (~ 806 USD/tấn) | ↓30 (~ 5 USD/tấn) |
Mức giá trung bình | 4515 (~ 680 USD/tấn) | ↓35 (= 5 USD/tấn) | 4398 (= 662 USD/tấn) | ↓38 (~ 6 USD/tấn) | 5404 (~ 814 USD/tấn) | ↓4 (~ 1 USD/tấn) |
V) THỊ TRƯỜNG THÉP TẤM CÓ MẠ PHỦ
Tuần này, thị trường thép cuộn có mạ phủ của Trung Quốc có điều chỉnh một chút. Hôm thứ 5, giá trung bình của thép lá mạ kẽm dày 0.5mm và 1.0mm tại 18 thành phố lớn của Trung Quốc lần lượt là CNY 5804/tấn (~ 874 USD/tấn) và CNY 5468/tấn (= 823 USD/tấn), tăng CNY 18/tấn (~ 3 USD/tấn) và CNY 21/tấn (=3 USD/tấn) so với tuần trước; giá trung bình của thép cuộn mạ màu dày 0.326mm và 0.476mm tại 15 thị trường chính của Trung Quốc lần lượt là CNY 7239/tấn (=1090 USD/tấn) và CNY 6840/tấn (~1030 USD/tấn), giảm tương ứng CNY 8/tấn (=1 USD/tấn) và CNY 14.7/tấn (=2 USD/tấn) so với tuần trước.
Theo các thống kê, sản lượng thép tấm mạ của Trung Quốc trong tháng 10/2010 là 2.44 triệu tấn, tăng 352,000 tấn hoặc 16.9% so với năm ngoái; sản lượng thép cuộn có mạ phủ là 488,000 tấn, giảm 68,000 tấn hoặc 12.2% so với năm ngoái. Sản lượng hàng ngày của thép tấm mạ và thép cuộn có mạ phủ lần lượt là 78,700 tấn và 15,700 tấn, giảm tương ứng 6.1% và 1.6% so với tháng trước. Vậy, sau đợt tăng vào tuần trước, giá thép tấm mạ và thép cuộn có mạ phủ giảm nhẹ trong tuần này. Người ta dự kiến thị trường thép cuộn có mạ phủ của Trung Quốc sẽ có biến động vào tuần tới.
VI) THỊ TRƯỜNG THÉP BĂNG CÁN NÓNG
Tuần này, thị trường thép băng cán nóng của Trung Quốc vẫn giảm. Hôm thứ 5, giá trung bình của thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm tại 12 thành phố lớn của Trung Quốc là CNY 4481/tấn (~ 675 USD/tấn), giảm CNY 41/tấn (= 6 USD/tấn) so với tuần trước, giá thép băng cán nóng khổ 5.5* 685mm là 4464/tấn (= 672 USD/tấn), giảm CNY 39/tấn (~ 6 USD/tấn) so với tuần trước.
Tuần này, giá thép bán thành phẩm và thép cuộn cán nóng giảm vì bị ảnh hưởng của thị trường thép băng và các doanh nghiệp thép lần lượt cắt giảm giá để đẩy mạnh lượng hàng giao đi. Các nhà sản xuất thép ống hàn và thép băng cán nguội chủ yếu phụ thuộc vào lượng tiêu thụ hàng tồn kho. Lúc này, các nhà sản xuất thu mua phôi thép cũng không kiếm được lợi nhuận và họ sẽ suy xét lại việc sẽ cắt giảm hoặc ngưng sản xuất nếu giá thép băng cán nóng tiếp tục giảm thấp hơn.
Theo các thống kê, tổng sản lượng thép băng cán nóng khổ hẹp trong tháng 1-10/2010 là 39.392 triệu tấn, tăng 6.4% so với năm ngoái. Sản lượng thép băng cán nóng trong tháng 10/2010 là 3.309 triệu tấn, giảm 10.8% so với năm ngoái. Sản lượng hằng ngày chỉ đạt 106,700 tấn, giảm 3.2% so với tháng trước. Lượng tiêu thụ trong thời gian tới sẽ tiếp tục giảm và việc cắt giảm sản lượng của các nhà máy thép sẽ góp phần làm dịu áp lực từ lượng cung quá tải trên thị trường. Người ta dự đoán thị trường thép băng cán nóng của Trung Quốc sẽ có biến động nhẹ vào tuần tới và sẽ ít có khả năng giảm xuống nữa.
VII) THỊ TRƯỜNG THÉP HÌNH
Tuần này, thị trường thép hình loại vừa và lớn của Trung Quốc có chút thay đổi. Hôm thứ 5, giá trung bình của thép góc 5# Q235, thép ống 12-16# Q235 và thép hình I loại 25# Q235 tại 28 thị trường lớn của Trung Quốc lần lượt là CNY 4436/tấn (~ 668 USD/tấn), CNY 4466/tấn (~ 673 USD/tấn) và CNY 4542/tấn (~ 684 USD/tấn), tăng lần lượtCNY 2/tấn (= 0.3 USD/tấn), CNY 2/tấn (= 0.3 USD/tấn) và CNY 8/tấn (=1 USD/tấn) so với tuần trước.
Theo các thống kê, sản lượng thép hình loại vừa và lớn của Trung Quốc trong 10 tháng đầu năm 2010 lần lượt là 7.818 triệu tấn và 32.437 triệu tấn, tăng tương ứng 1.5% và 11.6% so với năm ngoái. Trong tháng 10/2010, sản lượng hằng ngày của thép hình loại vừa và lớn lần lượt là 23,400 tấn và 112,400 tấn, giảm tương ứng 2.8% và 4.3% so với tháng trước.
Sản lượng thép hình vẫn có khuynh hướng giảm. Giá thép hình loại vừa và lớn trên thị trường tăng cao mặc dù lượng giao dịch thấp. Thị trường thép hình loại vừa và lớn sẽ có biến động nhẹ vào tuần tới.
Sản lượng thép của Trung Quốc khó mà được khôi phục trở lại trong thời gian ngắn vì Trung Quốc vẫn tiếp tục thực hiện các chính sách cắt giảm phát thải. Ngoài ra, các chi phí sản xuất của các nhà máy thép sẽ tăng lên như việc thắt chặt lượng cung dầu diesel đã đẩy giá vận chuyển tăng, giá than cốc tăng ở mức cao mới kể từ mùa đông năm ngoái và giá quặng sắt vẫn cao. Cùng lúc đó, giá bán hàng tồn kho cũng tăng dần trong quá trình tiêu thụ. Vì vậy, để cân bằng, thị trường thép Trung Quốc sẽ tiếp tục có biến động với mức giá đáy cao hơn các mức đáy trước đó.
Nguồn: Steelhome