(1USD=6.3628RMB)
Đánh giá tình hình trong tuần:
Theo số liệu của Cục thống kê Trung Quốc (NBS), tổng sản lượng thép thô của Trung Quốc trong 9 tháng đầu năm 2011 là 525.74 triệu tấn, tăng 50.82 triệu tấn hoặc 10.7% so với năm ngoái; tổng sản lượng phôi thép là 485.52 triệu tấn, tăng 45.74 triệu tấn hoặc 10.4%; sản lượng thép thành phẩm là 667.29 triệu tấn, tăng 81.43 triệu tấn hoặc 13.9%.
Trong tháng 9/2011, Trung Quốc đã sản xuất 56.70 triệu tấn thép thô, tăng 8.03 triệu tấn hoặc 16.5% so với năm ngoái; sản xuất 52.08 triệu tấn phôi thép, tăng 7.07 triệu tấn hoặc 15.7% và 76.36 triệu tấn thép thành phẩm, tăng 12.08 triệu tấn hoặc 18.8%.
Sản lượng thép thô hàng ngày trong tháng 9/2011 là 1.89 triệu tấn, giảm 0.3% so với tháng trước; sản lượng phôi thép hàng ngày là 1.736 triệu tấn, giảm 0.2%; trái lại, sản lượng thép thành phẩm hàng ngày đạt 2.5453 triệu tấn, tăng 2.5%.
Dự theo số liệu thống kê sản lượng xuất- nhập khẩu, tổng lượng tiêu thụ thép thô trong 9 tháng đầu năm 2011 là 499.37 triệu tấn, tăng 46.95 triệu tấn hoặc 10.4% so với cùng kỳ năm ngoái và tổng lượng tiêu thụ thép thành phẩm là 642.10 triệu tấn, tăng 77.68 triệu tấn hoặc 13.8%.
Trong tháng 9/2011, lượng tiêu thụ thép thô là 53.67 triệu tấn, tăng 6.74 triệu tấn hoặc 14.4% so với năm ngoái và lượng tiêu thụ thép thành phẩm là 73.48 triệu tấn, tăng 10.89 triệu tấn hoặc 17.4%.
Sản lượng hàng ngày của các nhà máy thép vừa và lớn của Trung Quốc vào đầu tháng 10/2011 là 1.6427 triệu tấn, sản lượng thép dẹt trong tháng 9/2011 là 1.6445 triệu tấn, theo số liệu thống kê từ Hiệp hội sắt thép Trung Quốc (CISA). Thị trường thép Trung Quốc vẫn sẽ chịu áp lực từ lượng cung quá tải. Giá thép tại thị trường nội địa tiếp tục giảm và tốc độ giảm đã tăng lên trong tuần này. Hôm thứ 5, chỉ số giá thép Trung Quốc theo SteelHome (SH_CSPI) là 111.2 điểm, giảm 2.55% so với tuần trước.
Dự đoán tình hình tuần tới:
Ba nhà cung cấp quặng sắt lớn nhất trên Thế giới đang thay đổi hệ thống giá cả để thích ứng với sự thay đổi của thị trường. Vale đã tuyên bố định giá cho từng Quý; Rio Tinto đã đưa ra 3 sự lựa chọn cho các nhà máy thép trên cơ sở chỉ số giá thép trung bình của tháng trước, giá trung bình của tháng này và giá trung bình của Quý này; BHP Billiton thực hiện một chính sách linh hoạt để chốt giá trong tháng hoặc trong Quý dựa trên chỉ số trong ngày.
Sự thay đổi cơ chế giá của 3 nhà cung cấp quặng sắt lớn nhất trên Thế giới là điều thuận lợi để tăng cường thị phần của họ vì các nhà sản xuất thép Trung Quốc phải đối mặt với chi phí thăm dò cao tại các mỏ mới trong và ngoài nước. Đối với các nhà sản xuất thép Trung Quốc nào phần lớn đã ký hợp đồng quặng sắt có thể được giảm chi phí thấp hơn một cách nhanh chóng dựa trên sự thay đổi cơ chế giá và sẽ lấy lại lợi thế cạnh tranh so với giá quặng giao ngay. Thị trường thép Trung Quốc sẽ cạnh tranh giá quyết liệt vì những nhà sản xuất thép Trung Quốc hiện khó có thêm các đơn đặt hàng mới. Vì vậy, những người trong ngành thép nên chú ý đến điều này hơn nữa.
I) THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG
Tuần này, thị trường thép xây dựng Trung Quốc giảm mạnh.
Sự thay đổi giá thép xây dựng tại các thành phố lớn của Trung Quốc ngày 20/10/2011
| Thép cuộn xây dựng Ф 8mm | Mức giảm trong ngày 13/10 so với ngày 29/9 | Thép tròn Ф18 -25mm | Mức giảm trong ngày 13/10 so với ngày 29/9 |
Mức giá trung bình | 4560 (~717 USD/tấn) | ↓174 (=27 USD/tấn) | 4378 (=688 USD/tấn) | ↓181 (=28 USD/tấn) |
Thượng Hải | 4450 (=699 USD/tấn) | ↓220 (~35 USD/tấn) | 4230 (~665 USD/tấn) | ↓340 (=53 USD/tấn) |
Hàng Châu | 4550 (=715 USD/tấn) | ↓300 (=47 USD/tấn) | 4370 (~687 USD/tấn) | ↓230 (=36 USD/tấn) |
Quảng Châu | 4570 (=718 USD/tấn) | ↓250 (=39 USD/tấn) | 4600 (=723 USD/tấn) | ↓230 (=36 USD/tấn) |
Bắc Kinh | 4280 (~673 USD/tấn) | ↓180 (=28 USD/tấn) | 4200 (=660 USD/tấn) | ↓220 (~35 USD/tấn) |
Thiên Tân | 4380 (=688 USD/tấn) | ↓100 (~16 USD/tấn) | 4230 (~665 USD/tấn) | ↓190 (~30 USD/tấn) |
Trùng Khánh | 4560 (~717 USD/tấn) | ↓140 (=22 USD/tấn) | 4300 (~676 USD/tấn) | ↓300 (=47 USD/tấn) |
Thành Đô | 4570 (=718 USD/tấn) | ↓140 (=22 USD/tấn) | 4200 (=660 USD/tấn) | ↓250 (=39 USD/tấn) |
Tây An | 4530 (=712 USD/tấn) | ↓170 (~27 USD/tấn) | 4040 (~635 USD/tấn) | ↓170 (~27 USD/tấn) |
Giá nguyên vật liệu bắt đầu giảm xuống vì giá thép xây dựng đang giảm. Theo số liệu từ trang web SteelHome, giá quặng nhập khẩu đầu tháng 9/2011 giảm từ US$150/tấn (~24 USD/tấn) đến US$178/tấn (=28 USD/tấn); trong khi đó, giá phôi thép carbon tại thị trường Tangshan giảm còn CNY3830/tấn (~602 USD/tấn).
Lượng cầu thép xây dựng đang suy yếu vì khu vực phía Bắc Trung Quốc đang bị bao trùm bởi mùa đông khắc nghiệt và áp lực từ lượng cung quá tải đang tăng dần. Thị trường thép xây dựng của Trung Quốc vẫn tiếp tục giảm trong tuần này.
II) THỊ TRƯỜNG THÉP KẾT CẤU
Thị trường thép kết cấu Trung Quốc vẫn đang giảm trong tuần này. Các doanh nghiệp thép ưu tiên đẩy mạnh lượng hàng giao đi bởi vì lượng giao dịch trên thị trường vẫn thấp và hàng tồn kho tiếp tục tăng.
Hôm thứ 5, giá trung bình của thép kết cấu carbon Ф 50mm tại 16 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4759/tấn (~748 USD/tấn), giảm CNY119/tấn (~19 USD/tấn) so với tuần trước; giá thép kết cấu hợp kim Ф 50mm cũng vẫn ở mức CNY 5036/tấn (~792 USD/tấn), giảm CNY101/tấn (~16 USD/tấn).
Hiện nay, nhiều nhà máy thép Trung Quốc đang bắt đầu thực hiện bảo dưỡng. Zenith Steel và Changqiang Steel tại phía Đông Trung Quốc sẽ tiến hành bảo dưỡng dây chuyền sản xuất thép tấm cán khoảng 15 ngày trong tháng 11/2011, điều này có thể làm giảm 50,000 tấn hoặc 30,000-40,000 tấn sản lượng. Riêng Huaigang Special Steel đang xếp lịch bảo dưỡng cho 2 lò BOFs.
Một vài nhà sản xuất thép kết cấu tại tỉnh Shandong đã lần lượt cắt giảm giá xuất xưởng trong tuần này. Hiện nay, hầu hết các nhà máy thép vẫn giữ mức giá xuất xưởng của mình là CNY4300/tấn (~676 USD/tấn); trong khi đó, một vài nhà máy thép khác giữ giá thấp hơn là CNY4230/tấn (~665 USD/tấn).
Thị trường thép kết cấu Trung Quốc được dự đoán sẽ giảm hơn nữa vào tuần tới.
III) THỊ TRƯỜNG THÉP TẤM
Tuần này, thị trường thép tấm của Trung Quốc giảm.
Hôm thứ 5, giá trung bình của thép tấm dày 8mm tại 28 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4848/tấn (~762 USD/tấn), giảm CNY 153/tấn (=24 USD/tấn) so với tuần trước và thép tấm dày 20mm là CNY 4535/tấn (~713 USD/tấn), giảm CNY 158/tấn (~25 USD/tấn).
Hiện nay, các nhà máy thép tại Hebei và Wu’an đã cắt giảm giá xuất xưởng còn CNY4100/tấn (=644 USD/tấn); cùng lúc đó, giá phôi thép tại phía Bắc Trung Quốc giảm còn CNY3850/tấn (=605 USD/tấn).
Mức chênh lệch giá giữa khu vực phía Bắc và phía Nam hiện đang tăng nhiều hơn nữa. Người ta dự đoán rằng thị trường thép tấm dày vừa của Trung Quốc sẽ tăng nhẹ trong tuần tới.
IV) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÁN NÓNG/ CÁN NGUỘI
Tuần này, giá thép cuộn cán nóng tại thị trường nội địa giảm nhanh, trong khi giá thép cuộn cán nguội giảm chậm hơn.
Giá trung bình của thép cuộn cán nóng/ cán nguội tại 28 thành phố lớn ngày 21/10/2011
| Mức giá trung bình | Mức thay đổi trong tuần |
Thép cuộn cán nóng 2.75mm | 4491 (~706 USD/tấn) | ↓228 (~36 USD/tấn) |
Thép cuộn cán nóng 5.75mm | 4289 (=674 USD/tấn) | ↓290 (~46 USD/tấn) |
Thép cuộn cán nguội 0.5mm | 5719 (~899 USD/tấn) | ↓81 (~13 USD/tấn) |
Thép cuộn cán nguội 1.0mm | 5403 (=849 USD/tấn) | ↓79 (=12 USD/tấn) |
Phần lớn những người dùng cuối có nhu cầu mua nhiều vì giá thép đang giảm; bên cạnh đó, các nhà máy thép có thể sẽ cắt giảm giá xuất xưởng hơn nữa vì họ bị giảm lượng đơn đặt hàng.
Hiện nay, mức chênh lệch giá giữa thép cuộn cán nguội và cán nóng đã trên CNY1000/tấn (=157 USD/tấn) và người ta mong rằng giá thép cuộn cán nguội sẽ giảm hơn nữa.
Thị trường thép cuộn cán nóng/ cán nguội sẽ giảm xuống vào tuần tới và giá thép cuộn cán nguội sẽ giảm với tốc độ nhanh hơn.
V) THỊ TRƯỜNG THÉP CÓ MẠ PHỦ
Tuần này, thị trường thép cuộn có mạ phủ của Trung Quốc giảm.
Giá trung bình của thép tấm mạ kẽm và mạ màu của Trung Quốc ngày 21/10/2011
| Mức giá trung bình | Mức giảm trong ngày 13/10 so với ngày 29/9 |
Thép tấm mạ kẽm 0.5mm | 5912 (=929 USD/tấn) | ↓107 (~17 USD/tấn) |
Thép tấm mạ kẽm 1.0mm | 5632 (=885 USD/tấn) | ↓107 (~17 USD/tấn) |
Thép mạ màu 0.326mm | 7155 (~1125 USD/tấn) | ↓72 (=11 USD/tấn) |
Thép mạ màu 0.476 | 6732 (=1058 USD/tấn) | ↓73 (~12 USD/tấn) |
Hiện nay, Wuhan Steel, Ansteel và Shougang đã tuyên bố cắt giảm giá xuất xưởng thép cuộn có mạ phủ khoảng CNY200-300/tấn (=31-47 USD/tấn). Thị trường thép cuộn có mạ phủ của Trung Quốc được dự đoán sẽ giảm nữa vào tuần tới.
VI) THỊ TRƯỜNG THÉP BĂNG CÁN NÓNG
Thị trường thép băng của Trung Quốc giảm nhanh hơn trong tuần này.
Hôm thứ 5, giá thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại thị trường Wuxi là CNY 4520/tấn (=710 USD/tấn), giảm CNY150/tấn (~24 USD/tấn) so với tuần trước; Lecong là CNY4570/tấn (=718 USD/tấn), giảm CNY210/tấn (=33 USD/tấn) so với tuần trước; Tangshan là CNY4230/tấn (~665 USD/tấn), giảmCNY230/tấn (=36 USD/tấn).
Giá trung bình của thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại 12 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4526/tấn (=711 USD/tấn), giảm CNY152/tấn (~24 USD/tấn) so với tuần trước; giá thép băng cán nóng khổ 5.5*685mm Q235 vẫn ở mức CNY4537/tấn (~713 USD/tấn), giảmCNY150/tấn (~24 USD/tấn) so với cuối tuần trước.
Trong tuần này, giá thép băng tại khu vực phía Bắc và Đông Bắc Trung Quốc giảm hơn nữa đã gây ảnh hưởng phần nào đến thị trường thép băng khổ rộng và vừa. Hầu hết các nhà sản xuất thép ống hàn chủ yếu là mua hàng dựa theo nhu cầu hiện tại. Thị trường thép băng cán nóng của Trung Quốc sẽ tiếp tục giảm vào tuần tới.
VII) THỊ TRƯỜNG THÉP HÌNH
Thị trường thép hình loại vừa và dày của Trung Quốc giảm toàn diện. Giá thép giảm rõ rệt hơn tại khu vực phía Đông, Bắc và Tây; đặc biệt, các nhà sản xuất thu mua phôi thép đang tiếp tục giảm giá xuất xưởng tại khu vực phía Bắc vì giá phôi thép giảm. Ngoài ra, giá thép xây dựng và thép dẹt giảm đã gây ảnh hưởng tiêu cực về mặt cảm tính thị trường.
Giá trung bình của thép hình Trung Quốc ngày 21/10/2011
CNY/tấn | Mức giá trung bình | Mức giảm trong ngày 13/10 so với ngày 29/9 |
Thép góc 5# Q235 | 4706 (~740 USD/tấn) | ↓95 (~15 USD/tấn) |
Thép ống 12-16# Q235 | 4694 (~738 USD/tấn) | ↓95 (~15 USD/tấn) |
Thép hình I 25# Q235 | 4794 (=753 USD/tấn) | ↓89 (=14 USD/tấn) |
Giá trung bình của thép hình H Trung Quốc ngày 21/10/2011
CNY/tấn | Mức giá trung bình | Mức giảm trong ngày 13/10 so với ngày 29/9 |
Q235 200*200mm | 4611 (~725 USD/tấn) | ↓99 (~16 USD/tấn) |
400*200mm | 4728 (=743 USD/tấn) | ↓91 (=14 USD/tấn) |
400*400mm | 4972 (=781 USD/tấn) | ↓92 (~15 USD/tấn) |
Nhu cầu từ những người dùng cuối hiện vẫn thấp và lượng giao dịch trên thị trường suy yếu rõ rệt. Thị trường thép hình của Trung Quốc được dự đoán sẽ tiếp tục giảm nhẹ vào tuần tới.
Nguồn tin: Steelhome