Theo các số liệu thống kê, trong 9 tháng đầu năm 2010, Trung Quốc đã sản xuất 474.532 triệu tấn thép thô, 449.41 triệu tấn gang đúc thỏi và 599.844 triệu tấn thép thành phẩm, tăng tương ứng 53.474 triệu tấn, 41.227 triệu tấn và 95.773 triệu tấn hoặc tăng 12.7%, 10.1% và 19% so với cùng kỳ năm ngoái.
Sản lượng thép thô và gang đúc thỏi trong tháng 9/2010 lần lượt là 47.945 triệu tấn và 45.70 triệu tấn, giảm tương ứng 5.9% và 6% so với năm ngoái; lượng thép thành phẩm đạt 65.426 triệu tấn, tăng 4.5% so với năm ngoái. Bởi vì những nỗ lực cắt giảm phát thải năng lượng của Chính phủ Trung Quốc, nên trong tháng 9/2012 sản lượng thép thô hằng ngày đã rơi xuống mức thấp mới 1.5982 triệu tấn.
Căn cứ các số liệu thống kê sản lượng xuất nhập khẩu, thì sản lượng tiêu thụ thép thô và thép thành phẩm từ tháng 1-9/2010 được ước tính lần lượt 452.03 triệu tấn và 578.40 triệu tấn, tăng tương ứng 7% và 15.3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong tháng 9/2010, sản lượng tiêu thụ thép thô và thép thành phẩmđược dự đoánlần lượt là 46.19 triệu tấn và 63.74 triệu tấn, giảm 8.8% và tăng 2.7% so với năm ngoái; vậy sản lượng tiêu thụ thép thô hằng năm giảm trong 4 tháng liên tục.
Giá thép khựng lại ở mức thấp và sản lượng thép thô hầu như khó có thể khôi phục trong thời gian ngắn vì các nhà máy thép tại Shandong, Anhui và Henan tiếp tục sử dụng nguồn năng lượng cho các nhà máy thép rất hạn chế.
Các nhà máy thép Baosteel, Wuhan Steel và Ansteel vẫn giữ nguyên mức giá trong tháng 11/2010, giá các sản phẩm thép chính có điều chỉnh chút đỉnh.
Hôm thứ 5, chỉ số giá thép Trung Quốc theo SteelHome (SH_CSPI) đạt 108.63 điểm, giảm 0.46% so với tuần trước. Giá thép xây dựng có thay đổi một chút; giá thép dẹt giảm thấp hơn, giá thép hình loại vừa và lớn vẫn ổn định với chiều hướng giảm.
I) THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG
Tuần này, thị trường thép xây dựng tại Thượng Hải có dao động nhẹ.
Theo số liệu thống kê, tổng vốn đầu tư vào ngành bất động sản của Trung Quốc trong 9 tháng đầu năm 2010 là CNY3.3511 nghìn tỉ, tăng 36.4% so với năm ngoái. Tỉ lệ tăng trưởng là 0.3% điểm, thấp hơn tháng 1-8/2010. Tổng vốn đầu tư bất động sản trong tháng 9/2010 là CNY515.6 tỉ, tăng 35.0% so với năm ngoái; trong đó, tỉ lệ tăng trưởng là 4% điểm, cao hơn tháng 8.
Giá thép xây dựng giảm sẽ không giảm hơn nữa bởi vì các chi phí sản xuất vẫn đang được duy trì ở mức trung bình và việc cắt giảm phát thải năng lượng đã làm hạn chế sự tăng trưởng sản lượng của các nhà máy. Tuy nhiên, các chính sách quản lý nghiêm ngặt hơn đối với ngành bất động sản đang được ban hành trên khắp cả nước và các Ngân hàng Trung ương đã tăng lãi suất lên. Người ta dự đoán thị trường thép xây dựng của Trung Quốc sẽ tăng trở lại trong tuần tới.
| Thép cuộn xây dựng Ф 6.5mm | Mức thay đổi trong tuần | Thép tròn Ф18 -25mm | Mức thay đổi trong tuần |
Thượng Hải | 4340 (=650 USD/tấn) | ↓10 (~1.5 USD/tấn) | 4170 (~625 USD/tấn) | 0
|
Bắc Kinh | 4250-4280 (~637-641 USD/tấn) | ↓10-20 (~1.5-3 USD/tấn) | 4130-4150 (~619-622 USD/tấn) | ↓10-20 (~1.5-3 USD/tấn) |
Quảng Châu | 4390 (~658 USD/tấn) | ↑10 (~1.5 USD/tấn) | 4240 (=635 USD/tấn) | ↓30 (~4.5 USD/tấn) |
Thiên Tân | 4250-4280 (~637-641 USD/tấn) | ↓10-20 (~1.5-3 USD/tấn) | 4130-4150 (~619-622 USD/tấn) | ↓10-20 (~1.5-3 USD/tấn) |
Chengdu | 4550 (~682 USD/tấn) | ↑20 (~3 USD/tấn) | 4420 (=662 USD/tấn) | ↑20 (~3 USD/tấn) |
Hàng Châu | 4460 (=668 USD/tấn) | ↑20-50 (~3-7 USD/tấn) | 4340 (=650 USD/tấn) | ↑20-50 (~3-7 USD/tấn) |
Mức giá trung bình | 4356 (~653 USD/tấn) | ↓17 (~3 USD/tấn) | 4236 (~635 USD/tấn) | ↓11 (=1.6 USD/tấn) |
Tuần này, thị trường thép kết cấu của Trung Quốc vẫn tiếp tục giảm.
Thứ 6 tuần này, giá trung bình của thép kết cấu carbon Ф 50mm tại 16 thành phố lớn của Trung Quốc là CNY 4641/tấn (= 695 USD/tấn), giảm CNY 10/tấn (~1.5 USD/tấn) và thép kết cấu hợp kim Ф 50mm là CNY 4854/tấn (= 727 USD/tấn), giảm CNY 8/tấn (= 1 USD/tấn).
Hiện nay, lượng tồn kho thép kết cấu của Trung Quốc vẫn ở mức bình thường và lượng tiêu thụ sẽ vẫn giảm thấp trong thời gian tới. Tuần này, phần lớn các nhà sản xuất thép đều tuyên bố giữ mức giá bằng với giá cuối tháng 10/2010. Thị trường thép kết cấu của Trung Quốc sẽ giảm thấp hơn vào tuần tới.
III) THỊ TRƯỜNG THÉP TẤM
Tuần này, giá thép tấm dày vừa tại thị trường nội địa có giảm chút đỉnh.
Hôm thứ 6, giá trung bình của thép tấm dày 8mm và 20mm tại 28 thành phố lớn của Trung Quốc lần lượt là CNY 4769/tấn (=714 USD/tấn) và CNY 4447/tấn (=666 USD/tấn), giảm CNY 31/tấn (~5 USD/tấn) và CNY 30/tấn (~4.5 USD/tấn)so với tuần trước.
Theo các dữ liệu từ Bộ Công nghiệp và Công nghệ thông tin cho biết, trong suốt 3 Quý đầu năm 2010, khối lượng tàu thành phẩm của Trung Quốc đã tăng 65%, tương ứng 45.82 triệu tấn trọng tải (DWTs) so với năm ngoái; lượng đơn đặt hàng mới nhận được từ các nhà đóng tàu trong nước là 50.71 triệu DWTs, gấp 3 lần năm ngoái. Ngành đóng tàu của Trung Quốc đang được khôi phục. Các nhà sản xuất thu mua phôi thép tại phía Đông Trung Quốc đang tiếp tục hạn chế và tạm ngưng sản xuất vì thị trường thép tấm dày vừa giảm và giá phôi thép cao. Thị trường thép tấm dày vừa của Trung Quốc được dự kiến sẽ ổn định hơn vào tuần tới.
IV) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÁN NÓNG/ CÁN NGUỘI
Tuần này, thị trường thép cuộn cán nóng/ cán nguội tại thị trường nội địa giảm nhẹ.
Các nhà máy thép lớn của Trung Quốc tuyên bố sẽ giữ mức giá cho tháng 11/2010, đây là điều thuận lợi để ổn định thị trường hiện nay. Các nhà máy thép vẫn phải đối mặt với áp lực chi phí sản xuất cao vì giá nguyên vật liệu như sắt và than cốc đã tăng. Thị trường thép cuộn cán nóng/ cán nguội của Trung Quốc sẽ có biến động vào tuần tới.
Thượng Hải | Thép cuộn cán nóng 2.75mm | Mức giảm trong tuần | Thép cuộn cán nóng 5.75mm | Mức giảm trong tuần | Thép tấm cán nguội 1.0mm | Mức giảm trong tuần |
Thiên Tân | 4350 (~652 USD/tấn) | ↓40 (~6 USD/tấn) | 4210 (~631 USD/tấn) | ↓50 (~7.5 USD/tấn) | 5260 (~788 USD/tấn) | ↓30 (~5 USD/tấn) |
Quảng Châu | 4330 (~649 USD/tấn) | ↓50 (~7.5 USD/tấn) | 4240 (=635 USD/tấn) | ↓40 (~6 USD/tấn) | 5350 (=801 USD/tấn) | 0 |
Mức giá trung bình | 4470 (~670 USD/tấn) | ↓10 (~1.5 USD/tấn) | 4260 (=638 USD/tấn) | ↓20 (~3 USD/tấn) | 5400 (~809 USD/tấn) | ↓50 (~7.5 USD/tấn) |
Thượng Hải | 4455 (=667 USD/tấn) | ↓33 (~5 USD/tấn) | 4337 (~650 USD/tấn) | ↓31 (~5 USD/tấn) | 5359 (~803 USD/tấn) | ↓25 (~4 USD/tấn) |
Tuần này, thị trường thép cuộn có mạ phủ vẫn có khuynh hướng giảm ổn định.
Hôm thứ 6, giá trung bình của thép lá mạ kẽm dày 0.5mm và 1.0mm tại 18 thành phố chính của Trung Quốc lần lượt là CNY 5772/tấn (~ 865 USD/tấn) và CNY 5437/tấn (= 814 USD/tấn), giảm CNY 18/tấn (~ 3 USD/tấn) và CNY 21/tấn (= 3 USD/tấn) so với tuần trước; giá trung bình của thép cuộn mạ màu loại 0.326mm và 0.476mm tại 15 thị trường chính của Trung Quốc lần lượt là CNY 7251/tấn (=1086 USD/tấn) và CNY 6861/tấn (~1028 USD/tấn), đều giảm tương ứng CNY 10/tấn (~1.5
Giá thép cuộn mạ kẽm tại một số nơi đã giảm nhẹ ngay sau khi giá thép cuộn cán nóng/ cán nguội giảm, nhưnh giá thép cuộn có mạ phủ vẫn giữ ổn định. Thị trường thép cuộn có mạ phủ của Trung Quốc sẽ tiếp tục có biến động ở một vài nơi vào tuần tới.
VI) THỊ TRƯỜNG THÉP BĂNG CÁN NÓNG
Tuần này, thị trường thép băng cán nóng giảm dẫn đầu. Hôm thứ 6, giá trung bình của thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm tại 12 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4373/tấn (= 655 USD/tấn), giảm CNY 56/tấn (= 8 USD/tấn), giá thép băng cán nóng khổ 5.5* 685mm là 4373/tấn (= 655 USD/tấn), giảm CNY 48/tấn (= 7 USD/tấn) so với tuần trước.
Trước tình hình giá thép bán thành phẩm cũng như thép cuộn cán nóng đều giảm, lượng tồn kho cao và các nhà thương mại ưu tiên cơ chế giao hàng lấy tiền mặt, nên giá thép băng cán nóng đã giảm. Các nhà máy thép tại phía Bắc Trung Quốc đã lần lượt giảm giá xuất xưởng thép băng để đẩy mạnh lượng hàng giao đi vì lượng cầu từ ngành thép ống hàn và thép băng cán nguội bị trì trệ và lượng tồn kho vẫn cao. Thị trường thép băng cán nóng của Trung Quốc được dự đoán sẽ hồi phục vì các nhà máy thép đang nỗ lực cắt giảm sản lượng.
VII) THỊ TRƯỜNG THÉP HÌNH
Tuần này, thị trường thép hình loại vừa và lớn tại Trung Quốc vẫn giảm.
Hôm thứ 6, giá trung bình của thép góc 5# Q235, thép ống 12-16# Q235 và thép hình I loại 25# Q235 tại 28 thị trường lớn của Trung Quốc lần lượt là CNY 4338/tấn (~ 650 USD/tấn), CNY 4359/tấn (~ 653 USD/tấn) và CNY 4433/tấn (~ 664 USD/tấn), giảm tương ứngCNY 8/tấn (= 1 USD/tấn), CNY 4/tấn (~1 USD/tấn) và CNY 1/tấn (~ 0.2 USD/tấn) so với tuần trước.
Không có dấu hiệu rõ ràng nào cho thấy lượng tiêu thụ sẽ tăng lên trong thời gian ngắn và lượng tồn kho trên thị trường vẫn thấp vì vẫn tiếp tục thực hiện việc cắt giảm phát thải năng lượng. Người ta dự đoán rằng thị trường thép hình loại vừa và lớn của Trung Quốc sẽ vẫn ổn định vào tuần tới.
Hôm thứ 3, lần đầu tiên trong gần 3 năm, Ngân hàng Trung ương đã tăng lãi suất để chống lạm phát và làm tăng việc thanh toán bằng tiền mặt trên thị trường. Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc cho biết, từ hôm thứ 4 họ đã áp dụng tăng lãi suất chuẩn lên 25 điểm cơ bản, tính lãi suất tiền gửi 1 năm là 2.5% và lãi suất cho vay một năm là 5.56%. Các nhà kinh tế cho biết, động thái này phản ánh sự quyết tâm của Chính phủ Trung Quốc để thực hiện nhiều biện pháp hơn nữa nhằm làm dịu thị trường bất động sản và kiềm chế lạm phát kéo dài.
Thị trường thép Trung Quốc khó có thể giảm hơn nữa bởi vì chi phí sản xuất của các nhà máy thép sẽ tiếp tục tăng do giá nguyên vật liệu như quặng sắt, than đá và than cốc đều cao.
Tuy nhiên, ảnh hưởng của việc cắt giảm phát thải năng lượng làm sản lượng thép thô vẫn giảm, nên lượng cung quá tải trên thị trường sẽ dần được cải thiện trong thời gian tới. Và để cân bằng, thì việc lãi suất tăng cao sẽ ít gây tác động tới thị trường thép Trung Quốc.
Nguồn: Steelhome
Độc giả có thể gửi ý kiến, nhận xét, bày tỏ quan điểm của mình đối với tin tức này bằng cách bấm vào nút "Ý kiến Của bạn"