Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG THÉP TRUNG QUỐC TRONG TUẦN (15-22/5/2009)

Tuần này, lượng cung tiếp tục tăng, nhưng lượng cầu đã có chuyển biến tốt hơn. Thị trường thép đang dần được khôi phục một cách hợp lý, còn các cuộc giao dịch cũng đang tăng lên. Các nhà máy thép Ansteel, Benxi Steel, Hebei Steel Group và Taiyuan đột ngột tăng mức giá xuất xưởng lên gần bằng mức giá giao ngay. Thứ 5 tuần này, chỉ số giá thép theo SteelHome (SH_CSPI) là 88.34 điểm, tăng 0.86% so với tuần trước.

I) THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG

Trong tháng 4/2009, Trung Quốc đã sản xuất được 9.6864 triệu tấn thép tròn và 7.4819 triệu tấn thép cuộn xây dựng, tăng tương ứng 17.85% và 10.26% so với năm trước. Sản lượng thép tròn và thép cuộn xây dựng hằng ngày đạt lần lượt là 322,900 tấn và 249,400 tấn, tăng tương ứng 3.84% và 2.69% so với tháng trước; sản lượng hằng ngày của thép cuộn xây dựng tăng gần bằng mức cao nhất của tháng 6/2008. Như vậy, Chính phủ Trung Quốc đã thành công trong việc thực hiện các gói kích thích nền kinh tế phát triển. Thị trường thép xây dựng sẽ tiếp tục được điều chỉnh vào tuần tới.

Giá thép cuộn xây dựng và thép tròn tại các thành phố lớn của Trung Quốc ( yuan/tấn)

 

Thượng Hải

Mức tăng trong tuần

Hàng Châu

Mức tăng trong tuần

Quảng Châu

Mức tăng trong tuần

Thiên Tân

Mức tăng trong tuần

Mức giá trung bình tại Trung Quốc

Mức tăng trong tuần

Thép cuộn xây dựng Ф 6.5mm

3500

(» 513 US$ /tấn)

+ 40

3600

 (» 528 US$ /tấn)

+ 20

3520

 (» 516 US$ /tấn)

+ 10-20

3500

(» 513 US$ /tấn)

--

3566

(» 523 US$ /tấn)

+12

Thép tròn Ф18 -25mm

3420

(=501 US$ /tấn)

+ 20

3540

(» 519 US$ /tấn)

+ 20

3590

(=526 US$ /tấn)

+ 10-20

3590

 (=526 US$ /tấn)

+ 20

3604

(=528 US$ /tấn)

+ 23

 

II) THỊ TRƯỜNG THÉP TẤM

Giá trung bình của thép tấm loại 8mm và 20mm lần lượt là CNY 3876/tấn (=568 US$/tấn)và CNY 3448/tấn (=505 US$ /tấn), tăng tương ứng CNY 21/tấn (=3 US$ /tấn)và CNY 27/tấn (» 4 US$/tấn) so với 1 tuần trước. Tháng 4/2009, sản lượng thép tấm dày vừa là 4.3352 triệu tấn, giảm tương ứng 19.1% so với năm ngoái. Sản lượng hàng ngày là 144,500 tấn, giảm 1.65% so với tháng trước. Các nhà máy thép lớn (các thành viên của hiệp hội CISA) đã sản xuất được 3.0441 triệu tấn thép tấm dày vừa, giảm tương ứng 487,700 tấn hoặc 13.8% so với năm ngoái. Trong số 3.0441 triệu tấn này, thì có 1.5866 triệu tấn thép tấm chuyên dụng (thép tấm đóng tàu, làm nồi hơi, làm cầu và làm ống dẫn), giảm tương ứng 381,100 tấn hoặc 19.4% so với năm trước.

Trong tuần tới, các nhà máy thép sẽ phát hành mức giá xuất xưởng mới; tuy nhiên, việc tăng giá phôi thép và giá thép tấm dày vừa trên toàn Thế Giới sẽ tiếp tục kích động các nhà máy thép tăng mức giá xuất xưởng. Thị trường thép tấm Trung Quốc sẽ được điều chỉnh vào tuần tới.

III) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÁN NÓNG/ CÁN NGUỘI

Từ thứ 2 và thứ 3 tuần này, thị trường thép thanh cán nóng vẫn có chiều hướng tăng, nhưng đến thứ 4 thì bắt đầu giảm. Trong tháng 4/2009, sản lượng hằng ngày của thép cuộn cán nóng là 264,000 tấn, giảm tương ứng 3.8% so với tháng trước; sản lượng hằng ngày của thép cuộn cán nguội là 97,000 tấn, tăng 12.2% so với tháng trước. Nhiều nhà máy thép đã tăng giá xuất xưởng thép cuộn cán nóng và điều này khiến cho các nhà phân phối cũng phải tăng giá thép cuộn cán nóng lên. Trong khi đó, thị trường thép cuộn cán nóng trên Thế Giới đang dần hồi phục, nên Nga và Nam Hàn Quốc đã tăng giá xuất khẩu thép cuộn cán nóng. Thị trường Châu Âu đã khôi phục trở lại, còn thị trường Mỹ cũng đã ổn định. Thị trường thép cuộn cán nóng/cán nguội sẽ có biến động vào tuần tới.    

Giá thép cuộn cán nóng/ cán nguội tại các thành phố lớn của Trung Quốc ( yuan/tấn)

 

Thượng Hải

Mức thay đổi trong tuần

Thiên Tân

Mức thay đổi trong tuần

Quảng Châu

Mức thay đổi trong tuần

Giá trung bình tại Trung Quốc

Mức tăng trong tuần

Thép thanh cán nóng 2.75mm

3540

(» 519 US$ /tấn)

- 20

3600

(» 528 US$ /tấn)

- 50

3660

(=536 US$ /tấn)

- 20

3664

(» 537 US$ /tấn)

+ 29

Thép thanh cán nóng 5.75mm

3360

(=492 US$ /tấn)

- 50

3400

(=498 US$ /tấn)

- 20

3470

(» 509 US$ /tấn)

- 10

3504

(=513 US$ /tấn)

+ 18

Thép tấm cán nguội 1.0mm

4320

(=633 US$ /tấn)

+ 50

4350

(=637 US$ /tấn)

+ 150

4340

(» 636 US$ /tấn)

+ 90

4378

(» 642 US$ /tấn)

+ 74

 

IV) THỊ TRƯỜNG THÉP HÌNH

Thứ 5 tuần này, tại Trung Quốc, giá trung bình của thép góc 5# Q235, thép ống 12-16# Q235 và thép hình I loại 25# Q235 lần lượt là 3592 yuan/tấn (= 526 US$ /tấn), 3584 yuan/tấn (=525 US$ /tấn) và 3660 yuan/tấn (=536 US$ /tấn), tăng tương ứng 24 yuan/tấn (» 4 US$ /tấn), 28 yuan/tấn (=4 US$ /tấn)và 20 yuan/tấn (» 3 US$ /tấn) so với tuần trước.

Trong tháng 4/2009, sản lượng thép hình loại lớn của Trung Quốc chỉ đạt 681,600 tấn, giảm 25.54% so với năm ngoái; riêng sản lượng thép hình loại vừa/nhỏ đã đạt kỷ lục cao là 3.5461 triệu tấn, tăng 16.76% so với năm ngoái. Sản lượng thép thô trong tháng 4/2009 của Thế Giới là 89.451 triệu tấn, giảm tương ứng 23.6% so với cùng kỳ năm trước, nhưng lại tăng 0.3% so với tháng trước; sản lượng thép thô của các nước phát triển là 19.106 triệu tấn, giảm 48.3% so với năm trước và giảm 1.3% so với tháng 3/2009. Nền kinh tế Thế Giới đang thoát ra khỏi thời kỳ suy thoái và bình ổn trở lại, nên sản lượng thép thô, giá thép và lượng cầu trên toàn Thế Giới đang được phục hồi dần. Hiện nay, tổng sản lượng thép toàn cầu (trừ Trung Quốc) là 26.932 triệu tấn, giảm tương ứng 22.8% so với năm trước, nhưng lại tăng 3% so với tháng trước. Thị trường thép hình có khuynh hướng ổn định vào tuần tới.

 

(Citicom)

ĐỌC THÊM