Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG THÉP TRUNG QUỐC TRONG TUẦN (17-24/6/2011)

 

(1USD=6.4742RMB)

Theo Hiệp hội sắt thép Thế Giới (WSA), sản lượng thép thô của 64 quốc gia trên Thế Giới trong 5 tháng đầu năm 2011 là 629.591 triệu tấn, tăng 7.3% so với năm ngoái; sản lượng thép thô tại các khu vực phi Trung Hoa là 339.246 triệu tấn, tăng 6.2% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong tháng 5/2011, sản lượng thép thô trên Thế Giới là 129.865 triệu tấn, tăng 4.2% so với năm ngoái; nếu không tính Trung Quốc, thì sản lượng thép thô là 69.62 triệu tấn, tăng 1.2% so với năm ngoái. Sản lượng thép thô hàng ngày trên Thế Giới là 4.189 triệu tấn, giảm 1% so với tháng trước; sản lượng hàng ngày (trừ Trung Quốc) là 2.246 triệu tấn, giảm 0.8%.

Đa số những người tham gia thị trường đều không lạc quan đối với tình hình hiện nay bởi vì môi trường kinh tế vĩ mô, thị trường tài chính và hàng hoá đang không ổn định; trong khi đó, các nhà máy thép đã cắt giảm giá xuất xưởng từ 2 tuần trước.

Tuần này, giá thép giao ngay của Trung Quốc giảm nhẹ. Hôm thứ 5, chỉ số giá thép Trung Quốc theo SteelHome (SH_CSPI) là 120.25 điểm, giảm 0.94% so với tuần trước.

Giá thép xây dựng và thép dẹt đều giảm tương đối nhanh, còn giá thép hình loại vừa và lớn vẫn giảm nhẹ.    

Các ngân hàng thương mại của Trung Quốc chính thức tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc trở lại trong ngày 20/6/2011. Điều này làm lãi suất trên thị trường tiền tệ của liên ngân hàng tăng và lãi suất qua đêm tại thị trường liên ngân hàng là 293.74 điểm cơ bản, tăng tương ứng 6.9223% trong cùng ngày. Lãi suất 1 tuần là 80.02 điểm cơ bản, tăng tương ứng 7.5068% và lãi suất 2 tuần tăng là 46.51 điểm, tăng tương ứng 7.5051%.

Việc thắt chặt lượng cung tiền trên thị trường sẽ tiếp tục diễn ra vì Trung Quốc vẫn thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ do lạm phát cao. Các nhà máy thép vẫn phải đối mặt với chi phí sản xuất cao vì giá quặng sắt trong nước hiện vẫn không đổi. Hiện các nhà phân phối thép đang phải chịu áp lực cao trong việc xoay nguồn tiền để đặt hàng với các nhà máy thép. Người ta dự đoán thị trường thép Trung Quốc sẽ khó giảm hơn nữa và dường như sẽ được khôi phục lại vì các nhà máy thép sẽ giảm lượng đơn đặt hàng trong tháng 7 khi mùa mưa kết thúc.

I) THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG

Thị trường thép xây dựng Trung Quốc tiếp tục giảm trong tuần này.  

Giá thép tròn/ thép cuộn xây dựng tại các thành phố lớn của Trung Quốc

 

Thép cuộn xây dựng Ф 6.5mm

Mức giảm trong tuần

Thép tròn Ф18 -25mm

Mức giảm trong tuần

Mức giá trung bình

4891

(~756 USD/tấn)

↓64

(~10 USD/tấn)

4931

(~762 USD/tấn)

↓68

(~11 USD/tấn)

Thượng Hải

4740

(=732 USD/tấn)

↓100

(=15 USD/tấn)

4610

(=712 USD/tấn)

↓130

(=20 USD/tấn)

Quảng Châu

4900

(~757 USD/tấn)

↓70

(~11 USD/tấn)

5110

(=789 USD/tấn)

↓110

(=17 USD/tấn)

Bắc Kinh

4850

(=749 USD/tấn)

↓80

(=12 USD/tấn)

5050

(=780 USD/tấn)

↓20

(=3 USD/tấn)

Thiên Tân

4870

(=752 USD/tấn)

↓50

(~8 USD/tấn)

5000

(=772 USD/tấn)

↓30

(~5 USD/tấn)

Thẩm Dương

4900

(~757 USD/tấn)

↓90

(~14 USD/tấn)

4900

(~757 USD/tấn)

↓40

(=6 USD/tấn)

Trường Sa

4860

(~751 USD/tấn)

↓180

(~28 USD/tấn)

5050

(=780 USD/tấn)

↓150

(=23 USD/tấn)

Trùng Khánh

5010

(~774 USD/tấn)

↓70

(~11 USD/tấn)

5040

(~779 USD/tấn)

↓60

(=9 USD/tấn)

Thành Đô

5150

(~796 USD/tấn)

↓10

(~2 USD/tấn)

5080

(~785 USD/tấn)

↓20

(=3 USD/tấn)

Hàng Châu

4760

(=735 USD/tấn)

↓90

(~14 USD/tấn)

4810

(~743 USD/tấn)

↓70

(~11 USD/tấn)

Tây An

4860

(~751 USD/tấn)

↓30

(~5 USD/tấn)

4710

(~728 USD/tấn)

↓110

(=17 USD/tấn)

 

Sản lượng thép tròn & thanh và thép cuộn xây dựng của Trung Quốc trong tháng 5/2011

Sản lượng

1-5/2011 (100 triệu tấn)

Mức tăng trưởng so với năm trước %

5/2011

Mức tăng trưởng so với năm trước %

Sản lượng hàng ngày trong tháng 5

Mức tăng trưởng so với tháng trước %

Thép tròn & thanh

89.309

10

19.362

11.4

0.415

4.5

Thép cuộn xây dựng

48.95

14.3

10.22

11

0.33

0.8

 

Sản lượng thép xây dựng của Trung Quốc vẫn cao. Mùa mưa tại phía Nam Trung Quốc hiện cũng làm ảnh hưởng phần nào đến thị trường thép xây dựng. Các nhà máy thép buộc phải lần lượt giảm giá xuất xưởng vì các nhà thương mại bắt đầu giảm lượng đặt hàng. Giá quặng sắt tại thị trường nội địa vẫn cao và giá hợp đồng trong Quý 3 lại không thay đổi so với Quý 2. Giá thép bán thành phẩm được khôi phục trong tuần này sau đợt giảm từ cuối tuần trước.

Thị trường thép xây dựng của Trung Quốc có khả năng sẽ hồi phục vào tuần tới.

II) THỊ TRƯỜNG THÉP KẾT CẤU

Thị trường thép kết cấu của Trung Quốc giảm CNY10-90/tấn (~2-14 USD/tấn) trong tuần này.

Hôm thứ 5, giá trung bình của thép kết cấu carbon Ф 50mm tại 16 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 5216/tấn (~806 USD/tấn), giảm CNY31/tấn (~5 USD/tấn) so với tuần trước; giá trung bình của thép kết cấu hợp kim Ф 50mm là CNY 5467/tấn (=844 USD/tấn), giảm CNY27/tấn (=4 USD/tấn).

Các nhà sản xuất thép chất lượng hàng đầu tại phía Đông Trung Quốc và một vài nhà máy tại tỉnh Shandong đều lần lượt cắt giảm giá xuất xưởng thép kết cấu xuống CNY50-80/tấn (~8-12 USD/tấn) trong tuần này. Giá thị trường bằng giá xuất xưởng tại các nhà máy và nguồn tài nguyên giá rẻ từ Shandong cũng đã làm ảnh hưởng phần nào đến các vùng khác. Giá thị trường thấp hơn giá xuất xưởng tại các nhà máy ở phía Tây, Trung Nam và phía Bắc Trung Quốc.

Người ta dự đoán thị trường thép kết cấu của Trung Quốc sẽ vẫn ổn định với chiều hướng giảm trong tuần tới.

III) THỊ TRƯỜNG THÉP TẤM

Tuần này, thị trường thép tấm của Trung Quốc giảm toàn diện.

Hôm thứ 5, giá trung bình của thép tấm dày 8mm tại 28 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 5255/tấn (~812 USD/tấn), giảm CNY 53/tấn (=8  USD/tấn) so với tuần trước và thép tấm dày 20mm là CNY 4945/tấn (~764 USD/tấn), giảm CNY 50/tấn (~8  USD/tấn).  

Sản lượng thép tấm dày vừa của Trung Quốc trong tháng 5/2011

Sản lượng

1-5/2011

(100 triệu tấn)

Mức tăng trưởng so với năm trước %

5/2011

Mức tăng trưởng so với năm trước %

Sản lượng hàng ngày trong tháng 5

Mức tăng trưởng so với tháng trước %

Thép tấm dày vừa

31.668

12.9

6.766

7.9

0.2183

5.3

 

Giá thu mua phôi thép tại phía Đông Trung Quốc giảm CNY4400/tấn (~680  USD/tấn) và thấp hơn cả mức giá thị trường. Một nhà máy thép tại phía Bắc đã bán với giá CNY4530/tấn (~700  USD/tấn), điều này đã khiến giá thị trường tại phía Bắc Trung Quốc giảm.

Người ta dự đoán rằng thị trường thép tấm vừa của Trung Quốc sẽ tiếp tục có biến động nhẹ vào tuần tới.

IV) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÁN NÓNG/ CÁN NGUỘI

Thị trường thép cuộn cán nóng/ cán nguội của Trung Quốc vẫn giảm trong tuần này.

Giá thép cuộn cán nóng tại thị trường nội địa giảm trong tuần này. Giá thép cuộn cán nóng tại thị trường Shanghai, Lecong và Tianjin giảm CNY40-60/tấn (=6-9  USD/tấn), trong khi giá thép cuộn cán nguội giảm CNY10-50/tấn (~2-8  USD/tấn).

 

Giá trung bình của thép cuộn cán nóng/ cán nguội tại 28 thành phố của Trung Quốc  

 

Mức giá trung bình

Mức thay đổi trong tuần %

Thép cuộn cán nóng 2.75mm

4934

(=762  USD/tấn)

↓55

(~9  USD/tấn)

Thép cuộn cán nóng 5.75mm

4816

(~744  USD/tấn)

↓62

(~10  USD/tấn)

Thép cuộn cán nguội 0.5mm

5827

(=900  USD/tấn)

↓37

(~6  USD/tấn)

Thép cuộn cán nguội 1.0mm

5493

(=848  USD/tấn)

↓36

(~6  USD/tấn)

  

Sản lượng thép cuộn cán nóng/ cán nguội của Trung Quốc trong tháng 5/2011   

Sản lượng

1-5/2011 (100 triệu tấn)

Mức tăng trưởng so với năm trước %

5/2011

Mức tăng trưởng so với năm trước %

Sản lượng hàng ngày trong tháng 5

Mức tăng trưởng so với tháng trước %

Thép cuộn cán nóng

64.896

4.4

13.831

5.1

0.446

4.5

Thép cuộn cán nguội

23.224

17.5

4.791

14.2

0.155

-4.6

 

Sản lượng thép cuộn cán nguội tại khu vực phía Đông và Nam Trung Quốc sẽ giảm vì bị ảnh hưởng của việc bảo dưỡng đại trà của các nhà máy thép tại khu vực phía Bắc.

Phần lớn các nhà máy thép đều giảm giá xuất xưởng thép cuộn cán nóng/ cán nguội trong tháng 7/2011. Giá thép cuộn cán nguội giảm nhiều hơn thép cuộn cán nóng. Tuần tới, giá thép cuộn cán nóng tại thị trường nội địa dường như vẫn ổn định, trong khi giá thép cuộn cán nguội sẽ giảm.

V) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÓ MẠ PHỦ

Thị trường thép cuộn có mạ phủ của Trung Quốc vẫn giảm ổn định trong tuần này.

Giá trung bình thép tấm mạ kẽm và thép cuộn mạ màu của Trung Quốc

 

Mức giá trung bình

Mức thay đổi trong tuần %

Thép tấm mạ kẽm 0.5mm

6100

(=942  USD/tấn)

↓19

(~3  USD/tấn)

Thép tấm mạ kẽm 1.0mm

5808

(=897  USD/tấn)

↓19

(~3  USD/tấn)

Thép cuộn mạ màu 0.326mm

7379

(~1140  USD/tấn)

↓19

(~3  USD/tấn)

Thép cuộn mạ màu 0.476

6950

(~1074  USD/tấn)

↓19

(~3  USD/tấn)

  

Sản lượng thép tấm mạ kẽm và thép cuộn mạ màu của Trung Quốc trong tháng 5/2011   

Sản lượng

1-5/2011 (100 triệu tấn)

Mức tăng trưởng so với năm trước %

5/2011

Mức tăng trưởng so với năm trước %

Sản lượng hàng ngày trong tháng 5

Mức tăng trưởng so với tháng trước %

Thép tấm mạ kẽm

12.53

15.2

2.65

15.1

0.0856

2.5

Thép cuộn mạ màu

2.41

23.4

0.48

21.6

0.0156

-10.6

 

Tuần này, Benxi Steel, Hebei Steel và Maanshan đã tuyên bố giữ nguyên mức giá xuất xưởng thép tấm mạ kẽm/ thép cuộn mạ màu hoặc giảm bớt giá cho tháng 7/2011. Người ta dự đoán thị trường thép cuộn có mạ phủ của Trung Quốc vẫn sẽ ổn định vào tuần tới.

VI) THỊ TRƯỜNG THÉP BĂNG CÁN NÓNG

Thị trường thép băng cán nóng của Trung Quốc giảm toàn diện trong tuần này.

Hôm thứ 5, giá trung bình của thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại thị trường Wuxi là CNY 4660/tấn (~720 USD/tấn), giảm CNY30/tấn (~5 USD/tấn) so với tuần trước; tại Lecong là CNY4830/tấn (=746 USD/tấn), giảm CNY20/tấn (=3 USD/tấn); tại Tangshan là CNY4600/tấn (~711 USD/tấn), giảm CNY60/tấn (=9 USD/tấn). Giá trung bình của thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại 12 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4748/tấn (=733 USD/tấn), giảm CNY37/tấn (~6 USD/tấn) so với tuần trước; giá trung bình của thép băng cán nóng khổ 5.5*685mmQ235 là CNY 4785/tấn (=739 USD/tấn), giảm CNY39/tấn (=6 USD/tấn).  

Sản lượng thép băng cán nóng khổ hẹp của Trung Quốc trong tháng 5/2011

Sản lượng

1-5/2011

(100 triệu tấn)

Mức tăng trưởng so với năm trước %

5/2011

Mức tăng trưởng so với năm trước %

Sản lượng hàng ngày trong tháng 5

Mức tăng trưởng so với tháng trước %

Thép băng cán nóng khổ hẹp

20.732

4.9

3.98

-0.6

0.128

10.4

 

Áp lực về lượng cung thép băng cán nóng của Trung Quốc dường như đã dịu bớt vì sản lượng giảm. Thị trường thép băng cán nóng của Trung Quốc được mong đợi sẽ ổn định vào tuần tới.

VII) THỊ TRƯỜNG THÉP HÌNH 

Thị trường thép hình loại vừa và lớn của Trung Quốc vẫn giảm nhẹ.

Giá trung bình thép hình của Trung Quốc

CNY/tấn

Mức giá trung bình

Mức thay đổi trong tuần %

Thép góc 5# Q235

4864

(=751  USD/tấn)

↓18

(~3  USD/tấn)

Thép ống 12-16# Q235

4871

(=752  USD/tấn)

↓24

(~4  USD/tấn)

Thép hình I 25# Q235

4943

(~764  USD/tấn)

↓19

(~3  USD/tấn)

 

Sản lượng thép hình của Trung Quốc trong tháng 5/2011

Sản lượng

1-5/2011

(100 triệu tấn)

Mức tăng trưởng so với năm trước %

5/2011

Mức tăng trưởng so với năm trước %

Sản lượng hàng ngày trong tháng 5

Mức tăng trưởng so với tháng trước %

Thép hình loại lớn

4.72

11.8

0.971

23.4

0.0313

-2

Thép hình loại vừa và nhỏ

19.836

20.1

4.487

15.3

0.1447

2

 

Nguồn tin: Steelhome

ĐỌC THÊM