(1USD=6.3392RMB)
Trong tuần đã có 62 quốc gia trên Thế Giới báo cáo lên Hiệp hội sắt thép Thế Giới rằng lượng thép thô của họ trong tháng 1-7/2012 là 897 triệu tấn (Mt), tăng 1% so với cùng kỳ năm ngoái. Và sản lượng thép thô trong tháng 7/2012 là 130 triệu tấn (Mt), tăng 2.0% so với tháng 7/2011. Sự sụt giảm của nền kinh tế toàn cầu đã làm nhu cầu giảm xuống.
Ngày 24/8/2012, chỉ số giá thép theo SteelHome (Trung Quốc) (SH_CSPI) là 92.42 điểm, giảm 1.41% so với tuần trước.
I) THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG – Thép xây dựng tại thị trường nội địa giảm trong tuần này
Giá thép xây dựng tại các thành phố lớn của Trung Quốc ngày 23/8/2012
Yuan/tấn | Thép cuộn xây dựng Ф 8mm | Mức thay đổi trong tuần | Thép tròn Ф18 -25mm | Mức thay đổi trong tuần |
Mức giá trung bình | 3659 (=577 USD/tấn) | -69 (~11 USD/tấn) | 3611 (~570 USD/tấn) | -58 (=9 USD/tấn) |
Thượng Hải | 3470 (=547 USD/tấn) | -120 (~19 USD/tấn) | 3500 (=552 USD/tấn) | -60 (~10 USD/tấn) |
Hàng Châu | 3600 (~568 USD/tấn) | -70 (=11 USD/tấn) | 3550 (=560 USD/tấn) | -50 (~8 USD/tấn) |
Quảng Châu | 3780 (=596 USD/tấn) | -10-20 (~2-4 USD/tấn) | 3800 (=599 USD/tấn) | -10-20 (~2-4 USD/tấn) |
Bắc Kinh | 3450 (=544 USD/tấn) | -90 (=14 USD/tấn) | 3420 (~540 USD/tấn) | -110 (=17 USD/tấn) |
Thiên Tân | 3480 (=549 USD/tấn) | -90 (=14 USD/tấn) | 3440 (~543 USD/tấn) | -40 (=6 USD/tấn) |
Thành Đô | 3800 (=599 USD/tấn) | -10 (~2 USD/tấn) | 3740 (=590 USD/tấn) | --
|
Trùng Khánh | 3820 (~603 USD/tấn) | -60 (~10 USD/tấn) | 3670 (~579 USD/tấn) | -80 (~13 USD/tấn) |
Lượng cung của thép cuộn xây dựng và thép thanh vằn trong tháng 1-7/2012
Đơn vị: 10000 tấn
| Thép thanh vằn | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) | Thép cuộn xây dựng | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) |
Tháng 1-7/2012 | 13884.56 | ↑7.8% | 2078.91 | ↑7.7% |
Tháng 7/ 2012 | 7495.68 | ↑9.3% | 1099.54 | ↑9.4% |
Lượng cung thép xây dựng của Trung Quốc vẫn tăng trưởng nhanh. Nhìn chung các nhà thương mại thép xây dựng nội địa đều mong muốn hàng tồn kho giảm thấp và nhanh chóng đẩy hàng ra để thu lại nguồn vốn.
Dự đoán: Thép xây dựng của Trung Quốc có thể sẽ tiếp tục bị biến động vào tuần tới.
II) THỊ TRƯỜNG THÉP KẾT CẤU - Thép kết cấu của Trung Quốc vẫn giảm vào giai đoạn cuối tuần 23/8/2012
Thép kết cấu của Trung Quốc đều giảm chung khoảng CNY 20-50/tấn (~3-8 USD/tấn). Ngày 23/8/2012, giá trung bình của thép kết cấu carbon Ф 50mm tại 16 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 3716/tấn (=586 USD/tấn), giảm CNY 23/tấn (~4 USD/tấn) so với tuần trước; còn thép kết cấu hợp kim Ф 50mm là CNY 3974/tấn (~627 USD/tấn), giảm CNY 24/tấn (~4 USD/tấn).
Các nhà sản xuất thép đặc biệt tại tỉnh Shangdong đã cắt giảm giá xuất xưởng hiện nay và một số mức giá xuất xưởng đã giảm dưới CNY 3400/tấn (~536 USD/tấn).
Dự đoán: Giá thép kết cấu của Trung Quốc được dự đoán sẽ tiếp tục giảm.
III) THỊ TRƯỜNG THÉP TẤM DÀY VỪA - Giá thép tấm dày vừa của Trung Quốc tiếp tục giảm
Phía Đông Trung Quốc: tăng CNY 20-50/tấn (~3-8 USD/tấn)
Phía Trung Nam: giảm CNY 40-90/tấn (=6-14 USD/tấn)
Phía Bắc Trung Quốc: tăng CNY 20-90/tấn (=3-14 USD/tấn)
Phía Đông Bắc Trung Quốc: giảm CNY 30-50/tấn (~5-8 USD/tấn)
Thứ 5 tuần này, giá trung bình của thép tấm dày 8mm và 20mm tại 28 thị trường hàng đầu của Trung Quốc lần lượt là CNY 3906/tấn (=616 USD/tấn) và CNY 3594/tấn (~567 USD/tấn), giảm tương ứng CNY45/tấn (=7 USD/tấn) và CNY50/tấn (~8 USD/tấn).
Nhu cầu ế ẩm là nguyên nhân chính khiến cho thị trường thép tấm dày vừa suy yếu trong thời gian dài. Doanh số bán ra của các thiết bị như máy xúc, xe xúc lật, xe ủi, xe lu, cần trục nâng/ hạ hàng đã giảm lần lượt 54%, 25.8%, 36.24%, 43.34% và 41.41% trong 7 tháng đầu năm 2012. Bên cạnh đó, các sản phẩm đã hoàn thành của ngành công nghiệp đóng tàu chỉ đạt 35.49 triệu DWT, giảm 7.7% so với năm ngoái và lượng đơn đặt hàng đóng tàu mới là 11.64 triệu DWT, giảm 50.7% so với năm ngoái.
Lượng cung của thép tấm dày vừa trong tháng 1-7/2012
Đơn vị: 10000 tấn
| Lượng cung thép tấm dày vừa | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) |
Tháng 1-7/2012 | 3918 | ↓9.8% |
Tháng 7/ 2012 | 563.14 | ↓10.2% |
Giá xuất xưởng thép tấm dày vừa tại phía Bắc Trung Quốc đã giảm dưới CNY 3300/tấn (~521 USD/tấn).
Dự đoán: Giá thép tấm dày vừa sẽ ngừng giảm.
IV) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÁN NÓNG/ CÁN NGUỘI – Thép cuộn cán nóng/ cán nguội của Trung Quốc vẫn giảm trong tuần này
Giá trung bình của thép cuộn cán nóng/ cán nguội tại 28 thành phố ngày 23/8/2012
Yuan/ tấn | Mức giá trung bình | Mức thay đổi trong tuần |
Thép cuộn cán nóng 2.75mm | 3732 (~589 USD/tấn) | ↓71 (=11 USD/tấn) |
Thép cuộn cán nóng 5.75mm | 3595 (=567 USD/tấn) | ↓71 (=11 USD/tấn) |
Thép tấm cán nguội 0.5mm | 4868 (~768 USD/tấn) | ↓51 (=8 USD/tấn) |
Thép tấm cán nguội 1.0mm | 4529 (=714 USD/tấn) | ↓50 (~8 USD/tấn) |
Lượng cung của thép cuộn cán nóng/ cán nguội trong tháng 1-7/2012
Đơn vị: 10000 tấn
| Tháng 1-7/2012 | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) | Tháng 7/ 2012 | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) |
Thép cuộn cán nóng | 9645.96 | ↑5% | 1440.72 | ↑6.4% |
Thép cuộn cán nguội | 3490.09 | ↑7.3% | 501.55 | ↑14.1% |
Tuần này, Ansteel, Benxi Steel và Hebei Steel đã tuyên bố giảm mạnh giá xuất xưởng thép cuộn cán nóng/ cán nguội. Theo SteelHome, ngày càng nhiều nhà máy thép cuộn cán nóng/ cán nguội tại thị trường nội địa tiến hành bảo dưỡng và các nhà thương mại thép đang phải đối mặt với áp lực cao của việc hoàn trả các khoản vay cho ngân hàng.
Dự đoán: Giá thép cuộn cán nóng/ cán nguội của Trung Quốc sẽ tiếp tục giảm vào tuần tới.
V) THỊ TRƯỜNG THÉPCÓ MẠ PHỦ- Thép có mạ phủ của Trung Quốc giảm ổn định trong tuần này
Giá trung bình của thép có mạ phủ Trung Quốc ngày 23/8/2012
Yuan/tấn | Mức giá trung bình | Mức thay đổi trong tuần |
Thép tấm mạ kẽm 0.5mm | 5114 (~807 USD/tấn) | ↓46 (=7 USD/tấn) |
Thép tấm mạ kẽm 1.0mm | 4833 (=762 USD/tấn) | ↓34 (=5 USD/tấn) |
Thép mạ màu 0.326mm | 6357 (~1003 USD/tấn) | ↓33 (=5 USD/tấn) |
Thép mạ màu 0.476 | 5935 (=936 USD/tấn) | ↓27 (=4 USD/tấn) |
Lượng cung của thép có mạ phủ trong tháng 1-7/2012
Đơn vị: 10000 tấn
| Tháng 1-7/2012 | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) | Tháng 7/ 2012 | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) |
Thép mạ màu | 1989.9 | ↑14.7% | 302.1 | ↑16.2% |
Thép mạ kẽm | 181.38 | ↑61.5% | 36.03 | ↑482.4% |
Theo thống kê cho thấy sản lượng máy giặt, tủ lạnh, tủ đông và máy điều hòa trong tháng 1-7/2012 giảm lần lượt 0.3%, 8.3%, 2.1% và 1.5% so với năm ngoái. Tuần này, Hebei Steel, Panzhihua Steel và Masteel đã giảm giá thép có mạ phủ cho tháng 9/2012.
Dự đoán: Thép có mạ phủ trong nước vẫn sẽ giảm vào tuần tới.
VI) THỊ TRƯỜNG THÉP BĂNG – Thép băng của Trung Quốc vẫn giảm trong tuần này
Khu vực phía Đông Trung Quốc: giảm CNY 160-180/tấn (=25-28 USD/tấn)
Khu vực phía Bắc Trung Quốc: giảm CNY 130-200/tấn (~21-32 USD/tấn)
Khu vực phía Tây Nam Trung Quốc: giảm CNY 40-100/tấn (~6-16 USD/tấn)
Thứ 5 tuần này, giá trung bình của thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại thị trường Wuxi là CNY3460/tấn (~546 USD/tấn), giảm CNY170/tấn (~27 USD/tấn) so với tuần trước; tại Guangzhou là CNY3560/tấn (~562 USD/tấn), giảm CNY 100/tấn (~16 USD/tấn) so với tuần trước; tại Tangshan là CNY3250/tấn (~513 USD/tấn), giảm CNY 130/tấn (~21 USD/tấn) so với tuần trước.
Giá trung bình của thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại 12 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 3636/tấn (~574 USD/tấn), giảm CNY88/tấn (~14 USD/tấn) so với tuần trước; giá thép băng cán nóng khổ 5.5*685mm Q235 là CNY 3688/tấn (~582 USD/tấn), giảm CNY80/tấn (~13 USD/tấn).
Tuần này, các nhà máy thép băng lớn đã cắt giảm mạnh giá xuất xưởng thép băng, điều này khiến giá thị trường càng giảm xuống nữa.
Dự đoán: Thị trường thép băng cán nóng của Trung Quốc vẫn sẽ giảm trong tuần tới.
VII) THỊ TRƯỜNG THÉP HÌNH – Giá thép hình loại vừa và lớn của Trung Quốc vẫn giảm đáng kể trong tuần này
Giá trung bình của thép hình Trung Quốc ngày 23/8/2012
Yuan/tấn | Mức giá trung bình | Mức thay đổi trong tuần |
Thép góc 5# Q235 | 3819 (=602 USD/tấn) | ↓82 (~13 USD/tấn) |
Thép ống 12-16# Q235 | 3797 (=599 USD/tấn) | ↓80 (~13 USD/tấn) |
Thép hình I 25# Q235 | 3875 (=611 USD/tấn) | ↓71 (=11 USD/tấn) |
Giá trung bình thép H của Trung Quốc ngày 23/8/2012
Yuan/tấn | Mức giá trung bình | Mức thay đổi trong tuần |
Q235 200* 200mm | 3531 (=557 USD/tấn) | ↓53 (=8 USD/tấn) |
400* 200mm | 3770 (~595 USD/tấn) | ↓63 (~10 USD/tấn) |
400* 400mm | 4067 (~642 USD/tấn) | ↓71 (=11 USD/tấn) |
Lượng cung của thép hình loại vừa và lớn trong tháng 1-7/2012
Đơn vị: 10000 tấn
Lượng cung | Tháng 1-7/2012 | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) | Tháng 7/ 2012 | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) |
Thép băng cán nóng | 3231.52 | ↑0.3% | 499.41 | ↑0.7% |
Hiện đang có sự chênh lệch giá rất lớn giữa các loại thép hình, thép xây dựng và thép dẹt.
Dự đoán: Giá thép hình của Trung Quốc được dự đoán sẽ giảm hơn nữa trong tuần tới.
Theo thống kê của Hiệp hội sắt thép Trung Quốc, sản lượng hàng ngày vào đầu tháng 8/2012 của các hội viên là 1.6205 triệu tấn và sản lượng của cả nước là 1.9699 triệu tấn, giảm tương ứng 0.9% và 1% so với năm ngoái. Theo khảo sát của SteelHome cho thấy đã có 54 lò luyện thép tiến hành bảo dưỡng, điều này có thể cắt giảm 3.442 triệu tấn sản lượng. Nhưng lượng này vẫn thấp hơn so với dự đoán của thị trường và được coi là nguyên nhân chính của việc giảm giá thép. Bên cạnh đó, các nhà thương mại thép tại thị trường nội địa đang phải chịu áp lực cao khi ngân hàng quyết định thu hồi các khoản cho vay và niềm tin thị trường gần như biến mất. Hơn nữa, năng suất sản xuất quặng sắt trong nước đang bị hạn chế vì mức chênh lệch giữa giá quặng sắt nhập khẩu và nguồn nội địa đã thu hẹp. Nếu giá quặng sắt nhập khẩu giảm mạnh trong thời gian tới, thì sản lượng sẽ giảm xuống nhiều hơn, vì thế điều này sẽ góp phần đẩy thị trường thép nội địa tăng.
Nguồn tin: SteelHome